UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1605/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
01 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HƯNG
YÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Nghị quyết của Chính phủ: Số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 355/TTr-SNV ngày 30/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1605/QĐ-UBND ngày 01/8/2016 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
1. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020
theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, thực hiện các trọng tâm trong giai đoạn này là: Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính; xây dựng mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện
đại tại các cơ quan, đơn vị, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và
chất lượng dịch vụ công; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2. Khắc phục những tồn tại, hạn chế
trong quá trình triển khai thực hiện giai đoạn 2011 - 2015 của Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước và Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 20/02/2012 của
UBND tỉnh về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2012 - 2015.
3. Tăng cường
trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính; nâng cao chất
lượng, hiệu quả của cải cách hành chính.
II. NHIỆM VỤ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Cải cách thể chế
a) Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật ở tất cả các lĩnh vực, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, thống
nhất, khả thi.
b) Thực hiện công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình
trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
c) Kịp thời rà soát, định kỳ hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ để đảm bảo phù hợp với quy định
của pháp luật và thực tiễn.
d) Đổi mới công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc tham mưu, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, loại bỏ lợi
ích cục bộ, lợi ích nhóm. Thực hiện các quy định của pháp luật về mối quan hệ
giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ, quyền
giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; tổ chức
lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; kiểm soát chặt chẽ việc quy
định thủ tục hành chính ngay từ khâu dự thảo; thực hiện nghiêm túc trách nhiệm
người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày
27/8/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Hưng Yên về tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước trong công tác cải cách thủ tục hành chính.
b) Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục
hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội; ưu tiên các thủ
tục hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, thủ tục hành chính trên một số
lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, thuế, hải
quan, xuất khẩu, nhập khẩu, y tế... và một số lĩnh vực khác do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định theo yêu cầu cải cách hành chính; bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của các thành phần kinh tế trong môi trường kinh doanh thông thoáng,
bình đẳng, góp phần giải phóng nguồn lực xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh.
c) Xây dựng và hoàn thiện các hình
thức công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính; chú trọng việc công bố
thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý hoặc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan, đơn vị; công khai thủ tục hành chính trên cơ sở dữ liệu quốc gia, trang
thông tin điện tử; niêm yết thủ tục hành chính tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi
trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính.
d) Tập trung cải
cách thủ tục hành chính trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp
công lập, dịch vụ công và các thủ tục hành chính liên thông giữa các ngành, các
cấp; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông; xây dựng mô hình một cửa, một cửa liên thông hiện đại
ở 100% các cơ quan hành chính; đảm bảo sự hài lòng trong
giao dịch hành chính của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành
chính đạt mức trên 80%.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính; triển khai thực
hiện Đề án thiết lập Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các
cấp chính quyền theo Quyết định số 956/QĐ-BTP ngày 22/5/2015 của Bộ Tư pháp; sử
dụng hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính (phiên bản nâng cấp)
để tiếp tục công khai đầy đủ thủ tục hành chính và các thông tin có liên quan,
tạo thuận lợi cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tra cứu, tìm hiểu thông
tin về thủ tục hành chính; khẩn trương sử dụng Hệ thống quản lý và đánh giá về
thủ tục hành chính với các tính năng như: Xây dựng, quản lý báo cáo về kiểm
soát thủ tục hành chính; hỗ trợ hoạt động xây dựng Quyết định công bố thủ tục
hành chính; hỗ trợ đánh giá tác động và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.
e) Thường xuyên
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cải cách hành chính theo Bộ chỉ số đánh giá,
xếp hạng công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố đã được UBND tỉnh phê duyệt. Quy định kết quả thực hiện cải cách hành
chính là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức.
g) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để nâng cao chất lượng các
quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Rà soát, điều chỉnh chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị;
sắp xếp các cơ quan, tổ chức bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; bổ sung những
nhiệm vụ mới phù hợp với yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực;
b) Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; từng bước nâng cao
chất lượng hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối
với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế
đạt mức trên 80% vào năm 2020.
c) Đẩy mạnh phân
cấp, phân công quản lý cho các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và UBND các
xã, phường, thị trấn, đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm,
đồng bộ với nguồn lực tài chính, phù hợp với năng lực của cán bộ, công chức và
các điều kiện cần thiết khác; đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm,
nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành, đồng thời tăng cường giám sát, kiểm
tra, thanh tra, loại bỏ tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cấp, các ngành.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội; 100% các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh có cơ
cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
b) Đề cao trách
nhiệm và đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong
thực thi công vụ của cán bộ, công chức.
c) Thực hiện đúng
quy định của pháp luật về tuyển dụng, nâng ngạch công chức, viên chức; thực hiện
thí điểm thi cạnh tranh để bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo cấp phòng.
d) Đổi mới công tác
thống kê, báo cáo và quản lý hồ sơ công chức, viên chức.
đ) Triển khai thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
e) Đổi mới nội
dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đào tạo, bồi
dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước
khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm. Tạo sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng và
hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ, và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục
vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước và hội nhập quốc tế.
g) Tổ chức thực hiện đánh giá,
phân loại cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao; quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức tương ứng
với trách nhiệm và xử lý theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân, có hành vi
vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức công vụ.
5. Cải cách tài chính công
a) Tiếp tục đổi mới căn bản cơ chế
sử dụng kinh phí nhà nước và cơ chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học,
công nghệ theo hướng lấy mục tiêu và hiệu quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu.
Phát triển các doanh nghiệp khoa học, công nghệ; xây dựng đồng bộ chính sách
đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ.
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ
ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, thực
hiện cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào
kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan hành
chính nhà nước. Chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập sang hoạt động tự chủ,
tự chịu trách nhiệm và thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ
phần theo quy định của pháp luật.
c) Tiếp tục đẩy mạnh
xã hội hoá, đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp
dịch vụ công theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch; huy động toàn xã hội chăm
lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình, thể dục,
văn hoá, thể thao.
6. Hiện đại hóa hành chính
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước,
giữa các cơ quan hành chính nhà nước và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc
biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự
nghiệp công. Đầu tư nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh
đáp ứng được nhu cầu triển khai phần mềm của các cơ quan, đơn vị.
b) Tiếp tục nâng cấp, bổ sung thiết bị đồng bộ cho hệ thống mạng LAN của cơ quan, đơn vị; chú trọng đầu
tư xây dựng mạng LAN cho UBND cấp xã. Đến năm 2020, 100% cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
có hệ thống mạng nội bộ được kết nối thông suốt và kết nối internet để trao đổi thông tin xử lý công việc.
c) Phấn đấu 100% cơ quan hành
chính nhà nước của tỉnh, cán bộ, công chức lãnh đạo được cung cấp đầy đủ chữ ký
số để thực hiện trao đổi văn bản điện tử; 100% các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố được đầu tư thiết bị bảo mật an toàn thông tin.
d) Tiếp tục triển khai, nâng cấp phần mềm
quản lý văn bản điều hành cho các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh. Đến
năm 2020, 100% các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh được triển khai phần mềm quản lý văn bản điều hành. Trên 90% văn bản đi, văn bản
đến của các sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố được trao đổi dưới dạng điện tử (gửi song song cùng văn bản giấy).
đ) Tăng cường
triển khai cung cấp dịch vụ công hành chính mức độ 3 và dịch
vụ công mức độ 4 trên Cổng thông tin điện tử. Đến năm 2020 cung cấp 65% dịch vụ
công đạt mức độ 3 và 30% các dịch vụ công đạt mức độ 4.
e) Tăng cường
công tác kiểm tra việc xây dựng, áp dụng và duy trì, cải tiến hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước; tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các đơn vị trực thuộc các sở, ngành
có chức năng quản lý nhà nước, một số đơn vị cấp xã, phường, thị trấn và các
đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh.
g) Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng
cấp trụ sở các cơ quan hành chính, nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, đảm
bảo điều kiện làm việc, phương tiện, trang thiết bị hiện đại cần thiết nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính.
h) Phát triển hệ thống thông tin
truyền thông trên toàn tỉnh nhằm tăng cường tuyên truyền chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước; 100% cổng thông tin điện tử các
cơ quan nhà nước của tỉnh có thiết lập kênh trao đổi, hỏi đáp giữa người dân,
doanh nghiệp với các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
i) Phấn đấu 100% các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố có công chức chuyên trách về công nghệ thông
tin; 100% cán bộ, công chức được sát hạch, đào tạo, hướng dẫn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin đạt chuẩn.
k) Thực hiện Quyết
định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
hoạch đầu tư trụ sở cấp xã bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính.
7. Công tác chỉ
đạo điều hành cải cách hành chính
a) Nâng cao năng
lực chỉ đạo, điều hành gắn với đẩy mạnh tham mưu, tổng hợp triển khai thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ của tỉnh. Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020, Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 18/7/2014 của Chủ tịch
UBND tỉnh Hưng Yên về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và các văn bản của tỉnh về đẩy mạnh cải
cách hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm.
b) Tăng cường
công tác theo dõi, đánh giá, lấy ý kiến của người dân, tổ chức về kết quả cải
cách hành chính; tiếp tục triển khai và công bố Chỉ số cải cách hành chính hàng
năm của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố.
c) Tăng cường
năng lực công chức chuyên trách cải cách hành chính.
d) Tiếp tục triển
khai hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, kiểm tra cải cách hành chính.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020, các cơ
quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch Cải cách hành chính theo giai đoạn và năm; tập
trung chỉ đạo và triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính đã đề
ra, đưa cải cách hành chính thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên của cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức các nội dung về cải
cách hành chính; nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân
dân về cải cách hành chính và thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước; kịp thời phát hiện, biểu dương, phổ biến, nhân rộng
các điển hình tiên tiến; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có
thái độ, tác phong làm việc quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu.
- Thực hiện tốt công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
công tác cải cách hành chính; kịp thời khắc phục những tồn
tại, hạn chế; đưa kết quả thực hiện cải cách hành chính
thành một trong những tiêu chí để bình xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Thực hiện đúng, đầy đủ chế độ
báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác cải cách hành chính, gửi Sở Nội vụ để
theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Kế
hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng Kế
hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ về cải cách
tổ chức bộ máy, đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; tham
mưu UBND tỉnh quy định chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận
một cửa các cấp.
3. Văn phòng UBND tỉnh
Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
trong việc theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện
chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của HĐND và UBND tỉnh.
4. Sở Tư pháp
Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế; tham
mưu UBND tỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng
năm của HĐND và UBND tỉnh; tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND tỉnh; đôn đốc, hướng
dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh và của UBND huyện, thành phố; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
thẩm định, báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện cải cách hành chính;
kinh phí thực hiện Đề án tổ chức mô hình bộ phận một cửa, một cửa hiện đại tại
các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ về tài chính công của tỉnh; báo cáo hàng năm và theo yêu cầu
của UBND tỉnh về thực hiện cải cách tài chính công.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày
06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp
xã bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính; phối hợp với các
cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin tuyên truyền về cải cách hành
chính. Đánh giá việc áp dụng công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý đối với
cơ quan hành chính nhà nước các cấp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện ứng dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện Nghị định số
54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập. Tham mưu, giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội
hoá về khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch
này, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.