Quyết định 78/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án: Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010, có tính đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 78/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/07/2007
Ngày có hiệu lực 15/07/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Văn Hành
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 78/2007/QĐ-UBND

Vinh, ngày 05 tháng 07 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH XĂNG, DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 06/04/2007của Chính phủ về kinh doanh xăng, dầu;
Căn cứ Quyết định số 1505/2003/QĐ-BTM ngày 17/11/2003 của Bộ Thương mại ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng, dầu;
Căn cứ Quyết định số 11/2007/QĐ-BTM ngày 22/05/2007 của Bộ Thương mại về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đại lý kinh doanh xăng, dầu, ban hành kèm theo Quyết định số 1505/2003/QĐ-BTM ngày 17/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại;
Xét đề nghị của Sở Thương mại tại Tờ trình số 562/STM-QLTM ngày 19/6/2007 (sau khi lấy ý kiến của các Sở, Ngành liên quan và tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến của Bộ Thương mại tại Công văn số 2911/BTM-KHĐT ngày 23/04/2007
,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án: "Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010, có tính đến năm 2020", kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Giao cho Sở Thương mại chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Đề án; Giao Sở Thương mại trong quá trình thực hiện Đề án nếu xuất hiện những nội dung cần sửa đổi, bổ sung chủ động tổng hợp báo cáo và đề xuất hướng xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét. Định kỳ năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả và tiến độ thực hiện Đề án.

Các sở, ngành: Kế họach và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công an tỉnh và các Sở chuyên ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò căn cứ nội dung liên quan trong Đề án chủ động thực hiện.

Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 79/2005/QĐ-UBND ngày 09/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Đề án "Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010, có tính đến năm 2020" và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Các ông: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện nói tại điều 2 căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hành

 

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010,
CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2020

(Kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 05/07/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THỜI GIAN QUA

A. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, XÃ HỘI

Nghệ An là một tỉnh có vị trí địa lý nằm ở trung tâm Bắc Trung bộ, phía bắc giáp Thanh Hóa, phía nam giáp Hà Tĩnh, phía tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và phía đông giáp biển đông, diện tích tự nhiên 16.488 km2, nằm trên các tuyến giao thông quan trọng của cả nước: Quốc lộ đoạn chạy qua Nghệ An: Đường 1A dài 84 km, đường Hồ Chí Minh dài 132 km, có sân bay, cảng biển, hệ thống đường sắt Bắc – Nam, có cửa khẩu quốc tế .

Dân số Nghệ An đến cuối năm 2006 là 3.064.748 người (chiếm 3,76% dân số cả nước) tỷ lệ tăng dân số bình quân 5 năm (2002 - 2006) là 1,16%. Mật độ dân số 182,1 người/km2, dân cư phân bố không đều, ở thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện đồng bằng có mật độ dân số cao trong khi đó ở các huyện miền núi, nhất là vùng cao có nơi mật độ dân cư thấp; Thu nhập bình quân đầu người mới chỉ đạt 5.590.000 đồng/người/năm.

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA TỈNH NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN QUA

Kinh tế Nghệ An trong những năm đổi mới có bước phát triển khá, tốc độ tăng bình quân GDP (1991-2000) là 8% cao hơn tốc độ tăng bình quân chung của cả nước (tốc độ bình quân chung của cả nước là 6,7%).

Năm 2001: Tốc độ tăng trưởng 9,1%,

Năm 2002: Tốc độ tăng trưởng 11,2%,

Năm 2003: Tốc độ tăng trưởng 11,52%,

Năm 2004: Tốc độ tăng trưởng 12,72%,

Năm 2005: Tốc độ tăng trưởng 11,6%,

Năm 2006: Tốc độ tăng trưởng 10,2%,

Tổng giá trị sản phẩm xã hội trong tỉnh năm 1990 là 2.926,6 tỷ đồng đến năm 2006 là 18.638 tỷ đồng (gấp 3 lần năm 1990), cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, giảm dần tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.

[...]