Quyết định 78/2006/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện và quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu | 78/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 02/10/2006 |
Ngày có hiệu lực | 12/10/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký | Lê Thị Quang |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2006/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 02 tháng 10 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9 tháng 6 năm 2000; Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 01/2005/QĐ-BKHCN ngày 28/02/2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước; Quyết định số 20/2005/QĐ-BKHCN ngày 23/12/2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung các Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 11 và Điều 13 của Quy định về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 85/2004/TTLT/BTC-BKHCN ngày 20/8/2004 của Liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án khoa học và công nghệ được ngân sách nhà nước hỗ trợ và có thu hồi kinh phí;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 02/TTr-SKHCN ngày 09 tháng 5 năm 2006 về việc đề nghị ban hành Quy định tổ chức thực hiện và quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức thực hiện và quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 130/2002/QĐ-UB ngày 17/5/2002 của UBND tỉnh ban hành Quy định tạm thời về việc xác định đề tài, dự án khoa học-công nghệ và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học - công nghệ cấp tỉnh.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2006/QĐ-UBND ngày 02/10/2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài, dự án); tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án; hợp đồng thực hiện đề tài, dự án; quản lý việc triển khai thực hiện đề tài, dự án; nghiệm thu, thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài, dự án khi kết thúc.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh được hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước; các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học-công nghệ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Thời gian thực hiện đề tài, dự án
1. Không quá 24 tháng đối với đề tài, dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp.
2. Không quá 36 tháng đối với dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp, y tế, khoa học xã hội và nhân văn.
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2006/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 02 tháng 10 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9 tháng 6 năm 2000; Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 01/2005/QĐ-BKHCN ngày 28/02/2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước; Quyết định số 20/2005/QĐ-BKHCN ngày 23/12/2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung các Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 11 và Điều 13 của Quy định về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 85/2004/TTLT/BTC-BKHCN ngày 20/8/2004 của Liên Bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án khoa học và công nghệ được ngân sách nhà nước hỗ trợ và có thu hồi kinh phí;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 02/TTr-SKHCN ngày 09 tháng 5 năm 2006 về việc đề nghị ban hành Quy định tổ chức thực hiện và quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức thực hiện và quản lý các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 130/2002/QĐ-UB ngày 17/5/2002 của UBND tỉnh ban hành Quy định tạm thời về việc xác định đề tài, dự án khoa học-công nghệ và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án khoa học - công nghệ cấp tỉnh.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan, các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2006/QĐ-UBND ngày 02/10/2006 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài, dự án); tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án; hợp đồng thực hiện đề tài, dự án; quản lý việc triển khai thực hiện đề tài, dự án; nghiệm thu, thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài, dự án khi kết thúc.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh được hỗ trợ kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước; các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học-công nghệ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Thời gian thực hiện đề tài, dự án
1. Không quá 24 tháng đối với đề tài, dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp.
2. Không quá 36 tháng đối với dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp, y tế, khoa học xã hội và nhân văn.
3. Trường hợp đề tài, dự án có đặc thù riêng cần kéo dài thời gian so với quy định nêu trên được ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Yêu cầu của việc xác định đề tài, dự án
Việc thực hiện các đề tài, dự án phải xuất phát từ yêu cầu phát triển khoa học - công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; việc thực hiện đề tài, dự án phải có tính khả thi; kết quả đề tài, dự án phải có khả năng ứng dụng vào sản xuất và đời sống nhân dân trong tỉnh.
Điều 4. Lập danh mục đề tài, dự án
1. Hàng năm, căn cứ các văn bản chỉ đạo, yêu cầu triển khai các đề tài, dự án của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh; căn cứ chương trình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; căn cứ vào yêu cầu thực tiễn và nhiệm vụ của từng ngành, từng lĩnh vực; Sở Khoa học và Công nghệ, các ngành, các cấp, các doanh nghiệp đề xuất danh mục các đề tài, dự án cần thực hiện gửi Sở Khoa học và Công nghệ (theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ). Thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 7 của năm trước năm kế hoạch.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp danh mục đề xuất các đề tài, dự án trình Hội đồng khoa học và công nghệ. Việc tổng hợp danh mục các đề tài, dự án hoàn thành trước ngày 15 tháng 8 của năm trước năm kế hoạch.
3. Hàng năm các đề tài, dự án có tính đột xuất sẽ được xem xét, bổ sung thực hiện trong năm kế hoạch.
Điều 5. Xác định danh mục đề tài, dự án
1. Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh tư vấn xác định danh mục các đề tài, dự án (gồm tên dự kiến, mục tiêu, quy mô, nội dung, sản phẩm đề tài, dự án, khả năng ứng dụng vào sản xuất và đời sống nhân dân trong tỉnh) do Sở Khoa học và Công nghệ đã tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
Quy trình làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ xác định danh mục đề tài, dự án được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ, xong trước ngày 30 tháng 8 của năm trước năm kế hoạch.
2. Căn cứ vào kết quả làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh và tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ, UBND tỉnh quyết định phê duyệt danh mục các đề tài, dự án thực hiện. Trong quyết định phê duyệt danh mục đề tài, dự án, UBND tỉnh hoặc chỉ định ngay cơ quan thực hiện đề tài, dự án, hoặc thông báo tổ chức tuyển chọn cơ quan, cá nhân thực hiện đề tài, dự án theo quy định.
3. Việc xác định (phê duyệt) danh mục đề tài, dự án hàng năm được thực hiện xong trước ngày 30 tháng 9 của năm trước năm kế hoạch.
TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Điều 6. Danh mục đề tài, dự án tuyển chọn
1. Danh mục các đề tài, dự án được tuyển chọn là các đề tài, dự án đã được UBND tỉnh xác định (phê duyệt) và cần phải tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; không áp dụng đối với các đề tài, dự án đã được UBND tỉnh chỉ định tổ chức, cá nhân thực hiện.
2. Danh mục đề tài, dự án để tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện được công bố công khai trên Báo Tuyên Quang, Báo Khoa học và Phát triển, Website của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc phương tiện thông tin đại chúng khác trước thời điểm tuyển chọn 1 tháng.
Điều 7. Đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì thực hiện đề tài, dự án
1. Điều kiện tuyển chọn
a) Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học - công nghệ của đề tài, dự án đều có quyền tham gia tuyển chọn thực hiện đề tài, dự án. Mỗi tổ chức được đồng thời thực hiện nhiều đề tài, dự án.
b) Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện đề tài, dự án phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học, công nghệ với đề tài, dự án đăng ký tuyển chọn. Mỗi cá nhân không đồng thời chủ trì thực hiện từ 3 đề tài, dự án trở lên.
c) Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán, hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi của các đề tài, dự án đã và đang thực hiện.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án (theo mẫu quy định do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn), thực hiện theo Điều 1, Quyết định số 20/2005/QĐ-BKHCN ngày 23/12/2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung các Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 11 và Điều 13 của Quy định về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ;
3. Tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn cần gửi 01 bộ hồ sơ có niêm phong (gồm 01 bản gốc và 15 bản sao) đến Sở Khoa học và Công nghệ, bên ngoài ghi rõ danh mục các tài liệu có trong Hồ sơ và các yêu cầu khác theo mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Hồ sơ phải nộp đúng hạn, thời điểm nộp hồ sơ được xác định là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Tuyên Quang (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu “đến” của Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp).
4. Trong khi chưa hết hạn nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định.
Điều 8. Mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ. Đại diện Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, các cơ quan liên quan và đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời tham dự.
2. Quá trình mở hồ sơ phải được ghi thành biên bản (theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ) có chữ ký và dấu của Sở Khoa học và Công nghệ, chữ ký của đại diện Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn và đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (nếu có mặt).
3. Những Hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 của Quy định này sẽ được xem xét đánh giá. Đồng thời, phải bảo đảm có ít nhất 2/3 số cá nhân đăng ký tham gia thực hiện chính đề tài, dự án được tổ chức nơi làm việc của cá nhân xác nhận.
Điều 9. Đánh giá Hồ sơ dự tuyển
1. Hội đồng tuyển chọn, đánh giá:
a) Các Tiểu ban chuyên ngành (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Chủ tịch Hội đồng khoa học và công nghệ (hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng) quyết định thành lập thực hiện đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án. Quy trình làm việc của Hội đồng tuyển chọn, đánh giá đề tài, dự án được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Cá nhân đăng ký chủ trì đề tài, dự án và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án nào thì không được tham gia Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án đó.
c) Hội đồng phân công 2 chuyên gia am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án làm phản biện nhận xét và đánh giá tất cả các hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện một đề tài, dự án.
2. Hội đồng tổ chức họp thảo luận, đánh giá bằng cách bỏ phiếu chấm điểm theo các tiêu chí đánh giá (theo mẫu của Bộ Khoa học và Công nghệ, với số điểm tối đa cho 1 đề tài, dự án là 100 điểm).
3. Tiêu chí đánh giá:
Thực hiện theo Điều 1, Quyết định số 20/2005/QĐ-BKHCN ngày 23/12/2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung các Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 11 và Điều 13 của Quy định về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Phương pháp đánh giá hồ sơ trúng tuyển được thực hiện theo Điều 1, Quyết định số 20/2005/QĐ-BKHCN ngày 23/12/2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung các Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 11 và Điều 13 của Quy định về tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 16/2003/QĐ-BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Phê duyệt kết quả tuyển chọn
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, lựa chọn của Hội đồng, UBND tỉnh xem xét và quyết định tổ chức, cá nhân trúng tuyển thực hiện đề tài, dự án.
2. Tổ chức và cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề tài, dự án theo kiến nghị của Hội đồng và gửi Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính và các ngành có liên quan trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn.
3. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ đã chỉnh sửa hoàn chỉnh theo ý kiến của Hội đồng, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các ngành liên quan thẩm định dự toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
4. Việc phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì và nội dung, kinh phí thực hiện đề tài, dự án được thực hiện xong trước ngày 31 tháng 11 của năm trước năm kế hoạch.
QUẢN LÝ VIỆC TRIỂN KHAI ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng thực hiện đề tài, dự án với các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án. Căn cứ Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh về tổ chức, cá nhân chủ trì, nội dung và kinh phí thực hiện đề tài, dự án; Sở Khoa học và Công nghệ ký kết hợp đồng thực hiện đề tài, dự án với tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án.
(Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ).
Điều 13. Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ, kiểm tra tình hình thực hiện đề tài, dự án
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện đề tài, dự án theo quyết định phê duyệt thuyết minh đề tài, dự án và các nội dung thể hiện trong hợp đồng khoa học-công nghệ, đảm bảo đạt mục tiêu, đúng tiến độ và có hiệu quả cao; định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình thực hiện đề tài, dự án về Sở Khoa học và Công nghệ, đồng gửi Sở Tài chính và cơ quan quản lý chuyên ngành để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Trong trường hợp có vấn đề phát sinh liên quan đến nội dung, tiến độ đề tài, dự án thì tổ chức, cá nhân chủ trì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Sở Khoa học và Công nghệ để giải quyết hoặc xem xét, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
2. Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan, Hội đồng khoa học-công nghệ tỉnh (khi cần thiết) định kỳ hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện các nội dung, tiến độ, sử dụng kinh phí và những vấn đề liên quan khác của đề tài, dự án. Căn cứ kết quả kiểm tra, trong trường hợp cần thiết, liên ngành xem xét có thể kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung hoặc đình chỉ thực hiện đề tài, dự án.
1. Sở Tài chính cấp kinh phí trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Sở Tài chính chỉ cấp kinh phí lần đầu khi đã nhận đủ hồ sơ đề tài, dự án bao gồm:
- Thuyết minh đề tài, dự án hoàn chỉnh có ký tên và đóng dấu của tổ chức chủ trì, cơ quan chủ quản, Sở Khoa học và Công nghệ, chủ nhiệm đề tài, dự án.
- Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt nội dung và kinh phí đề tài, dự án.
- Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ký giữa Sở Khoa học và Công nghệ với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án.
- Văn bản của tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án về đề nghị cấp kinh phí và dự toán kinh phí đề nghị cấp.
2. Kinh phí được cấp theo tiến độ thực hiện nội dung đề tài, dự án. Sở Tài chính chỉ cấp kinh phí các lần tiếp theo khi nhận được các tài liệu sau của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án:
- Văn bản đề nghị cấp kinh phí, báo cáo tiến độ thực hiện đề tài, dự án, có xác nhận của Sở Khoa học và Công nghệ.
- Báo cáo quyết toán kinh phí đã cấp kỳ trước.
3. Việc thu hồi kinh phí từ các dự án khoa học và công nghệ được ngân sách nhà nước hỗ trợ, được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 85/2004/TTLT/BTC-BKHCN ngày 20/8/2004 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định hiện hành của Nhà nước. Thời gian thu hồi kinh phí chậm nhất là 24 tháng kể từ khi đề tài, dự án kết thúc.
4. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án phải thực hiện đúng theo Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh. Hàng năm, Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm tra quyết toán kinh phí chi thực hiện đề tài, dự án (nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ) của các tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
NGHIỆM THU KẾT THÚC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG
1. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở
Việc đánh giá cấp cơ sở được tiến hành ở cơ quan chủ trì đề tài, dự án thông qua một Hội đồng khoa học và công nghệ do Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài, dự án thành lập (dưới đây gọi là Hội đồng đánh giá cấp cơ sở) và phải được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hết thời hạn thực hiện đề tài, dự án. Hội đồng đánh giá cơ sở có từ 5 đến 7 thành viên trong và ngoài cơ quan, là các nhà khoa học, nhà quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của đề tài và không có tên trong danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, dự án. Đối với những đề tài, dự án giao cho cá nhân chủ trì thực hiện, không có cơ quan chủ trì, Hội đồng đánh giá cấp cơ sở sẽ do Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở
Hội đồng đánh giá cơ sở có trách nhiệm tư vấn cho thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài, dự án nhận định về kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở kết luận đánh giá kết quả đề tài, dự án theo hai mức “đạt” hoặc “không đạt”.
3. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở gồm:
- Hợp đồng;
- Những tài liệu và sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài, dự án với số lượng và yêu cầu như đã nêu trong hợp đồng.
- Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), các số liệu điều tra, khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của đề tài, dự án.
- Bản tự đánh giá của chủ nhiệm đề tài, dự án về tình hình thực hiện đề tài, dự án và về những đóng góp mới của đề tài, dự án.
- Các biên bản kiểm tra định kỳ của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính.
- Báo cáo tổng kết đề tài, dự án; ý kiến nhận xét của người sử dụng và các tài liệu về đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài, dự án của các cơ quan đo lường thử nghiệm có thẩm quyền.
- Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của đề tài, dự án phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ.
4. Xử lý kết quả đánh giá cấp cơ sở
a) Đối với những đề tài, dự án được đánh giá ở mức đạt:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tổ chức đánh giá cấp cơ sở, cơ quan chủ trì đề tài, dự án có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở và gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ để đánh giá ở cấp tỉnh. Hồ sơ gửi Sở Khoa học và Công nghệ gồm có:
- Công văn đề nghị đánh giá cấp tỉnh của cơ quan chủ trì.
- Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở đã được hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
- Quyết định thành lập Hội đồng và biên bản đánh giá cấp cơ sở.
b) Đối với những đề tài, dự án được đánh giá ở mức “không đạt”:
Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có trách nhiệm xem xét và có văn bản đề nghị UBND tỉnh gia hạn thời gian thực hiện đề tài, dự án hoặc đình chỉ đề tài, dự án nếu xét thấy tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện không có khả năng hoàn thành đề tài, dự án.
Đối với những đề tài, dự án được xem xét gia hạn, thời gian gia hạn tối đa là 6 tháng. Sau thời hạn được gia hạn, Hội đồng đánh giá cấp cơ sở sẽ tổ chức đánh giá lại theo đúng nội dung và trình tự đã nêu tại Điều 15 của Quy định này.
Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng làm căn cứ đề nghị xem xét công nhận số kinh phí được quyết toán của đề tài, dự án.
Điều 16. Đánh giá kết quả đề tài, dự án ở cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đánh giá cấp tỉnh)
1. Đối với những đề tài, dự án được xếp loại “đạt” từ kết quả đánh giá của Hội đồng cấp cơ sở:
Các Tiểu ban chuyên ngành do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch Thường trực) Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh thành lập thực hiện nhiệm vụ là Hội đồng đánh giá cấp tỉnh, hạn hoàn thành đánh giá cấp tỉnh trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá cấp tỉnh hợp lệ.
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh căn cứ vào hồ sơ đánh giá kết quả đề tài và báo cáo của tổ chuyên gia (nếu có) để đánh giá toàn diện các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án.
Hội đồng đánh giá cấp tỉnh xếp loại đề tài, dự án theo hai mức: “Đạt” hoặc “Không đạt”. Mức “Đạt” được chia ra các mức A (Xuất sắc), B (Khá), C (Trung bình). Căn cứ kết quả đánh giá, Hội đồng đánh giá cấp tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận kết quả đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án.
(Nội dung đánh giá và phiếu, biên bản đánh giá theo mẫu hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ).
2. Đối với những đề tài, dự án xếp loại “không đạt”, Hội đồng khoa học - công nghệ tỉnh có trách nhiệm:
a) Xem xét gia hạn thời gian để thực hiện sửa chữa, hoàn thiện đề tài, dự án đối với những đề tài, dự án được đề nghị gia hạn thời gian thực hiện đề tài, dự án và xét thấy có khả năng thực hiện được hoàn chỉnh đề tài, dự án.
b) Đình chỉ đề tài, dự án nếu xét thấy tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện không có khả năng hoàn thành đề tài, dự án đồng thời xem xét, xác định những nội dung công việc đã thực hiện đúng hợp đồng làm căn cứ đề nghị UBND tỉnh quyết định quyết toán phần kinh phí đã thực hiện hợp lý của đề tài, dự án và mức thu hồi kinh phí (nếu có), kể cả những đề tài, dự án đã được gia hạn và đánh giá lại nhưng vẫn không đạt.
Điều 17. Công nhận kết quả đánh giá và nộp báo cáo kết quả thực hiện đề tài, dự án
Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả đánh giá đề tài, dự án; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận kết quả đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án.
Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm đăng ký, giao nộp báo cáo kết quả thực hiện đề tài, dự án cho Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia theo quy định.
Điều 18. Thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài, dự án
Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thanh lý sau khi đề tài, dự án đã được các cấp đánh giá nghiệm thu, cơ quan chủ trì đề tài, dự án đã thực hiện quyết toán toàn bộ kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và hoàn thành việc đăng ký, giao nộp báo cáo kết quả thực hiện đề tài, dự án cho Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia; đồng thời, các sản phẩm của đề tài, dự án và tài sản đã được mua sắm bằng kinh phí thực hiện đề tài, dự án đã được kiểm kê và bàn giao theo các quy định hiện hành.
Điều 19. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài chính và các ngành liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều 20. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉnh sửa, bổ sung./.