UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
2112/2003/QĐ-UB
|
Thái Nguyên, ngày
05 tháng 9 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CÁC ĐỀ TÀI DỰ ÁN KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Luật Khoa học-Công nghệ đã được quốc hội Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam
thông qua tại kỳ họp thứ 7 khoá X;
- Căn cứ quyết định 419/TTg ngày 21/07/1995 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế
quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở KHCN&MT tại tờ trình số: 483 /TT-KHCN ngày 01
tháng 8 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Ban hành quy định quản lý và thực
hiện các đề tài, dự án Khoa học-Công nghệ cấp tỉnh.( Có bản quy định kèm theo).
Điều II: Giao cho Sở KH&CN có trách nhiệm
tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này
trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều III: Các ông: Chánh văn phòng HĐND và
UBND tỉnh, giám đốc Sở KH&CN, Sở Tài chính Vật giá, Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị trong tỉnh và các chủ nhiệm
các đề tài, dự án NCKH chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ KH&CN
(Báo cáo);
- TT Tỉnh uỷ;
- TT HĐND;
- CT và các PCT;
- Như Điều III (t/hiện);
- Lưu: VT, VX.5
SQĐ01
|
TM. UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Thị Cúc
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ
THỰC HIỆN CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
( Ban hành kèm theo quyết định số: 2112 /2003//QĐ-UB ngày 5 tháng 9 năm
2003 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I-
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Các nhiệm vụ nghiên cứu triển khai
khoa học và công nghệ của tỉnh được tổ chức dưới hình thức các chương trình Đề
tài, dự án, dự án sản xuất thử nghiệm và được thực hiện theo phương thức tuyển
chọn hoặc giao trực tiếp:
+ Đề tài nghiên cứu khoa học hoặc đề
tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ là những nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cụ thể, bao gồm: công tác điều tra, khảo sát nghiên cứu luận cứ khoa
học và đề xuất chính sách trong từng lĩnh vực, nghiên cứu lý thuyết và thực
nghiệm, soạn thảo tài liệu thiết kế và quy trình công nghệ, chế tạo và thử nghiệm
để tạo ra một hoặc một số nhất định sản phẩm khoa học và công nghệ thuộc một
lĩnh vực cụ thể.
+ Dự án sản xuất thử-thử nghiệm là
nhiệm vụ triển khai áp dụng thử kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tế sản
xuất và đời sống, bao gồm công tác hoàn thiện công nghệ sản xuất và nâng cao chất
lượng sản phẩm, thích nghi với điều kiện tài nguyên, lao động, môi trường và điều
kiện sản xuất cụ thể để sản xuất thử một khối lượng sản phẩm hoặc thử nghiệm áp
dụng một phương pháp hoặc một giải pháp kỹ thuật từ kết quả nghiên cứu của đề
tài với quy mô nhỏ hoặc trung bình nhằm tham gia đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội
trong khoảng thời gian xác định.
Điều 2: Yêu cầu đối với việc xác định các đề
tài, dự án cấp tỉnh:
- Việc xác định các đề tài, dự án cấp
tỉnh phải xuất phát từ yêu cầu giả quyết những vấn đề cấp thiết về phát triển
KT-XH của tỉnh.
- Mục tiêu, đối tượng, phạm vi
nghiên cứu nhằm bảo đảm đề tài, dự án có giá trị khoa học và công nghệ, là vấn
đề mới có tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ và tính khả thi.
- Kết quả của đề tài, dự án phải có
khả năng ứng dụng vào thực tế sản xuất và đời sống, tác động và ảnh hưởng đến
phát triển KT-XH của tỉnh.
Điều 3: Xuất xứ của các đề tài, dự án cấp tỉnh.
- Từ yêu cầu, chỉ đạo của Tỉnh ủy và
UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh.
- Từ đề xuất của các ban/ngành và
các cơ quan KHCN trên cơ sở tổng hợp những nhu cầu nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật và phát triển đề giải quyết những nhiệm vụ KHCN bức xúc.
- Đề xuất của tổ chức KH&CN,
doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học nhằm góp phần phát triển
KH&CN và kinh tế-xã hội của tỉnh và đề xuất từ các hoạt động hợp tác quốc tế.
Điều 4: Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì đề tài, dự án phải
là cơ quan có tư cách pháp nhân và có khả năng tổ chức thực hiện đề tài, dự án.
- Cơ quan phối hợp thực hiện đề tài,
dự án phải trực tiếp tham gia thực hiện một hoặc một số nội dung của đề tài dự
án do cơ quan chủ trì yêu cầu cộng tác
Điều 5: Chủ nhiệm đề tài, dự án phải tốt
nghiệp đại học và có trình độ khoa học kỹ thuật, chuyên môn sâu trong lĩnh vực
khoa học của đề tài, dự án, có năng lực tổ chức nghiên cứu khoa học, do cơ quan
chủ trì tuyển chọn đề xuất và phải trực tiếp điều hành việc tổ chức chỉ đạo thực
hiện đề tài dự án.
Chương II –
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6: Trình tự triển khai đề tài, dự án
KH&CN cấp tỉnh hàng năm.
a) Dự thảo danh mục tổng hợp đề tài,
dự án.- Xác định danh mục đề tài, dự án cấp tỉnh
- Dự thảo danh mục tổng hợp đề tài,
dự án khoa học trên cơ sở những yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các
cơ quan tổng hợp, căn cứ vào những đề xuất rộng rãi của các sở, ban, ngành, các
doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN và các nhà khoa học, Sở Khoa học&Công
nghệ dự thảo Danh mục tổng hợp sơ bộ các đề tài, dự án cấp tỉnh (gồm tên dự kiến
đề tài, dự án; mục tiêu; nội dung và sản phẩm KHCN tương ứng cho từng đề tài, dự
án theo biểu tổng hợp) cho Hội đồng KHCN cấp tỉnh xem xét lựa chọn.
Hội đồng KH&CN tỉnh có trách nhiệm
tư vấn, xác định danh mục các đề tài, dự án thuộc từng chương trình KH&CN của
tỉnh.
b) UBND tỉnh Phê duyệt danh mục.
Sở KH&CN tổng hợp các kết luận của
Hội đồng trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt danh mục các đề tài, dự án cấp tỉnh
hàng năm.
- Hội đồng Khoa học Công nghệ tỉnh
xem xét đề xuất danh mục trước tháng 11 hàng năm để trình UBND tỉnh phê duyệt
danh mục đề tài, dự án. UBND tỉnh quyết định phê duyệt danh mục vào quý I năm
sau.
c) Xây dựng và xét duyệt đề cương
chi tiết các đề tài, dự án.
- Sở Khoa học&Công nghệ hướng dẫn
các đơn vị thực hiện đề tài, dự án xây dựng đề cương chi tiết theo mẫu quy định.
Giám đốc Sở Khoa học&Công nghệ quyết định thành lập các Hội đồng KHKT để
xét duyệt đề cương của từng đề tài, dự án.
- Hội đồng KHKT chấp thuận cho triển
khai (hoặc đồng ý) thực hiện đề tài, dự án bằng cách bỏ phiếu với trên 2/3 số
phiếu tán thành.
- Sở Khoa học&Công nghệ phối hợp
với Sở Tài chính Vật giá và cơ quan thực hiện đề tài, dự án thực hiện thẩm định
kinh phí của đề tài, dự án.
d) Quyết định cho triển khai - ký kết
hợp đồng- cấp phát kinh phí.
- UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở
Khoa học&Công nghệ ra quyết định cho triển khai thực hiện đề tài, dự án
trong danh mục UBND tỉnh phê duyệt, theo đề nghị của Hội đồng xét duyệt đề
cương đối với những đề tài, dự án có mức kinh phí không quá 100 triệu đồng. Những
đề tài, dự án có quy mô lớn, nội dung có liên quan đề nhiều lĩnh vực/ngành…và mức
kinh phí lớn hơn 100 triệu đồng do UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
- Đối với các đề tài, dự án mới
không nằm trong danh mục được UBND tỉnh phê duyệt uỷ quyền cho Giám đốc Sở Khoa
học&Công nghệ ra quyết định cho triển khai đề tài, dự án có mức kinh phí
không lớn hơn 50 triệu đồng, kinh phí thực hiện lấy từ nguồn dự phòng thực hiện
các nhiệm vụ KHCN của Sở Khoa học&Công nghệ .
- Sở Khoa học&Công nghệ ký hợp đồng
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với chủ nhiệm đề tài, dự án theo mẫu
quy định của Bộ KH&CN.
-Trên cơ sở hồ sơ của đề tài, dự án
(các biên bản, hợp đồng, đề cương đã chỉnh sửa, quyết định cho triển khai), cơ
quan Tài chính cấp phát kinh phí về Sở Khoa học&Công nghệ, Sở Khoa học&Công
nghệ trực tiếp cấp kinh phí cho đơn vị thực hiện theo hạn mức kinh phí được cấp.
Kinh phí cấp tạm ứng lần đầu sau khí đã ký kết hợp đồng không quá 70% tổng số
kinh phí được duyệt.
e) Tổ chức triển khai thực hiện.
- Chủ nhiệm đề tài, dự án tổ chức
triển khai thực hiện trên cơ sở nội dung đề cương, tiến độ và dự toán kinh phí
được duyệt và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình nghiên cứu, thực
hiện và báo cáo kết quả theo tiến độ. Khi hết thời hạn thực hiện, chủ nhiệm đề
tài dự án phải có trách nhiệm báo cáo tổng kết đề tài, dự án gửi cơ quan quản
lý (Sở Khoa học&Công nghệ ) để tổ chức Hội đồng KHKT đánh giá nghiệm thu đề
tài, dự án.
Điều 7: Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện
đề tài dự án.
a) Đề tài dự án được đánh giá và
nghiệm thu ở Hội đồng KHCN cấp tỉnh. Sở Khoa học&Công nghệ tổ chức Hội đồng
nghiệm thu theo quy định về hội đồng KHCN nghiệm thu đề tài, dự án.
b) Giám đốc Sở Khoa học&Công nghệ
căn cứ kết quả đánh giá của Hội đồng ra quyết định nghiệm thu đề tài, dự án.
c) Thời gian thực hiện đề tài, dự án
cấp tỉnh: Khi hết thời gian quy định, Chủ nhiệm đề tài, dự án phải có báo cáo
khoa học kết quả nghiên cứu, ứng dụng trước Hội đồng KHCN nghiệm thu cấp tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết đề tài, dự án có thể kéo dài hơn so với quy định sẽ
do Giám đốc Sở Khoa học&Công nghệ quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan
chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án, nhưng thời gian kéo dài tối đa không quá
1/2 thời gian thực hiện theo quyết định phê duyệt.
d) Đề tài, dự án sau khi được Hội đồng
KHCN tỉnh nghiệm thu xếp loại, nếu từ loại đạt, khá và xuất sắc thì được đánh
giá là hoàn thành nhiệm vụ, khi đó Sở Khoa học&Công nghệ cùng Sở Tài chính
Vật giá xem xét quyết toán kinh phí. Đề tài, dự án được Hội đồng KHCN tỉnh đánh
giá loại không đạt thì cơ quan quản lý và cơ quan chủ trì thực hiện phải đánh
giá nguyên nhân, nếu do nguyên nhân liên quan đến trách nhiệm của chủ nhiệm đề
tài, dự án thì phải hoàn trả số kinh phí đã được cấp tùy theo mức độ cụ thể.
e) Sau khi nghiệm thu, cơ quan chủ
trì và chủ nhiệm đề tài, dự án giao nộp toàn bộ sản phẩm theo hợp đồng và nộp
phần kinh phí thu hồi (nếu có) theo Thông tư Liên tịch số
50/1998/TTLT/BTC-BKHCNMT. Hoàn thành mọi thủ tục thanh quyết toán số kinh phí
được cấp theo quy định của Bộ Tài chính và tiến hành thanh lý hợp đồng.
Điều 8: Chế độ báo cáo, kiểm tra
a) Chế độ báo cáo:
- Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề
tài, dự án thực hiện báo cáo định kỳ 1 tháng 1 lần cho Sở Khoa học&Công nghệ
về nội dung tiến độ thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí.
- Trong quá trình thực hiện nếu có
thay đổi so với đề cương thuyết minh ( mục tiêu, nội dung thời gian, tiền vốn,
người thực hiện, những phát sinh, sự rủi ro....) thì cơ quan Cơ quan chủ trì và
chủ nhiệm đề tài, dự án phải kịp thời báo cáo ngay bằng văn bản cho Sở Khoa học&Công
nghệ để xem xét. Chậm nhất 15 ngày sau khi nhận được báo cáo, Sở Khoa học&Công
nghệ có văn bản giải quyết để làm cơ sở cho cơ quan chủ trì thực hiện.
b) Chế độ kiểm tra:
- Sở Khoa học&Công nghệ tiến
hành kiểm tra định kỳ (hoặc đột xuất) tình hình thực hiện nội dung và sử dụng
kinh phí của đề tài, dự án. Các đề tài dự án còn chịu sự kiểm tra, thanh tra của
cơ quan quản lý nhà nước các cấp có thẩm quyền và cơ quan thanh tra chuyên
ngành KH,CN.
- Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề
tài, dự án có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công tác thanh, kiểm
tra.
Điều 9: Quy định về việc thành lập, hoạt động
của Hội đồng khoa học công nghệ cấp tỉnh xét duyệt thuyết minh và đánh giá nghiệm
thu kết quả đề tài, dự án.
a) Cơ cấu tổ chức của Hội đồng (Mỗi
đề tài, dự án có hội đồng xét duyệt và nghiệm thu riêng ). Thành phần của Hội đồng
gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Đ/c Phó chủ tịch
UBND tỉnh
- Phó chủ tịch Hội đồng là Đ/c Giám
đốc Sở KH&CN
- Uỷ viên thường trực Hội đồng là
Đ/c Phó giám đốc Sở KH&CN.
- Thư ký hội đồng là Đ/c Trưởng
phòng Quản lý KHCN-Sở KH&CN
- Các ủy viên của Hội đồng do Thường
trực Hội KHCN tỉnh xem xét quyết định bổ sung trên cơ sở nội dung nghiên cứu,
lĩnh vực khoa học của từng đề tài, dự án và chuyên môn của từng thành viên.
Số thành viên hội đồng từ 7 đến 9
người.
b) Chức năng của hội đồng:
+ Hội đồng xét duyệt đề cương chi tiết
đề tài, dự án: Có nhiệm vụ xác định đề cương cụ thể của đề tài, dự án gốm các yếu
tố cơ bản sau: Tên đề tài, dự án dự kiến; Mục tiêu cần đạt được; Nội dung
nghiên cứu áp dung; Kết quả dự kiến; Các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu cần
đạt; Thời gian thực hiện; Địa chỉ áp dụng; Dự kiến kinh phí.
+ Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề
tài, dự án: Có trách nhiệm đánh giá toàn diện kết quả thực hiện đề tài, dự án.
Có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quản quản lý đề tài, dự án quyết định sử dụng kết quả
đề tài, dự án trong thực tiễn. Hội đồng có quyền xem xét các tài liệu và sản phẩm
liên quan đến việc thực hiện đề tài, dự án, kiểm tra đối chiếu với thực tế, bác
bỏ toàn bộ hoặc từng phần nội dung kết quả đề tài dự án kể cả kinh phí. Kiến
nghị kết quả nghiệm thu hoặc mức độ và hình thức xử lý cần thiết đối với những
trường hợp đề tài dự án không được công nhận kết quả. Hội đồng phải chịu trách
nhiệm về kết quả đánh giá nghiệm thu của mình.
c) Phương thức làm việc của Hội đồng:
+Cuộc họp của Hội đồng chỉ được thực
hiện khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
thảo luận dân chủ, bỏ phiếu kín.
+ Khách mời tham dự cuộc họp Hội đồng:
Cơ quan chủ trì thực hiện, ban chủ nhiệm đề tài, dự án và các cơ quan quản lý,
các nhà khoa học, chuyên viên liên quan.
+ Hồ sơ của các đề tài, dự án phải gửi
tới các thành viên của Hội đồng trước buổi họp Hội đồng ít nhất là 03 ngày làm
việc.
Biên bản làm việc, kết quả xét duyệt
của Hội đồng được gửi tới các cơ quan đơn vị liên quan chậm nhất 5 ngày sau khi
Hội đồng họp.
Điều 10: Sử dụng, thanh toán, quyết toán
kinh phí:
- Sở Khoa học&Công nghệ và Sở
Tài chính Vật giá chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quản lý giám sát, kiểm
tra việc sử dụng kinh phí chi cho các đề tài, dự án.
- Kinh phí chi cho các đề tài, dự án
phải được quản lý chặt chẽ theo đúng luật ngân sách Nhà nước, sử dụng đúng mục
đích, đúng nội dung chi đã được thẩm định.
- Cơ quan thực hiện và chủ nhiệm đề
tài, dự án có trách nhiệm quyết toán toàn bộ kinh phí theo chế độ hiện hành với
Sở Khoa học&Công nghệ chậm nhất là 30 ngày sau khi đề tài dự án được nghiệm
thu.
- Kinh phí thu hồi từ các đề tài, dự
án được nộp vào tài khoản chuyên thu của Sở Khoa học&Công nghệ mở tại Kho bạc
Nhà nước tỉnh.
Việc sử dụng kinh phí thu hồi được
thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 50/1998/TTLT-BTC-BKHCNMT ngày 15/04/1998
và quyết định số: 230 /QĐ-UB ngày 16/01/1999 của UBND tỉnh Thái Nguyên V/v phê
duyệt công tác quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ
Khoa học công nghệ.
Điều 11: Ứng dụng kết quả nghiên cứu, phổ biến
và chuyển giao kết quả đề tài, dự án
- Cơ quan thực hiện và chủ nhiệm đề
tài, dự án có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, chủ động xây dựng kế hoạch và
dự trù kinh phí để tổ chức ứng dụng, nhân rộng kết quả đề tài, dự án vào sản xuất
và đời sống.
- Giao cho Sở Khoa học&Công nghệ
hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng đối với các đề tài, dự án
và báo cáo UBND tỉnh xem xét.
Chương III-
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 12: UBND tỉnh giao cho Sở Khoa học&Công
nghệ phối hợp với Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm tổ chức triển khai và hướng
dẫn quy chế này tới các đơn vị thực hiện đề tài, dự án và các đơn vị có liên
quan .
Điều 13: Bản quy định này có hiệu lực từ
ngày ký, những quy định trước đây trái với quy định nay đều bị bãi bỏ./.