ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
734/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 10 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG KHU BẢO TỒN LOÀI
SINH CẢNH CHAM CHU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định 23/2006/NĐ-CP
ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Nghị định
số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng; Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của
Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
Căn cứ Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế
quản lý rừng; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai
đoạn 2011-2020.
Căn cứ Thông tư số
78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của
Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Quyết định số 375/QĐ-CT
ngày 26/4/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt chủ trương lập
Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững các khu rừng đặc dụng tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 1720/TCLN-BTTN
ngày 06/11/2013 của Tổng cục Lâm nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc góp ý báo cáo Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền vững 03 khu
rừng đặc dụng tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2226/TTr-SNN, ngày 09/12/2013 đề nghị phê
duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững
các khu rừng đặc dụng tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền vững khu
bảo tồn loài sinh cảnh Cham Chu, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu
- Quản lý, bảo vệ rừng, phục hồi
rừng tự nhiên và trồng rừng để nâng tỷ lệ độ che phủ của rừng đặc dụng từ 96,9%
năm 2011 lên 97,5% năm 2020; bảo tồn các hệ sinh thái, đa dạng sinh học đặc biệt
là 31 loài động vật và 58 loài thực vật quý hiếm, đặc hữu; các thắng cảnh tự
nhiên thông qua các chương trình, dự án ưu tiên, đẩy mạnh phát triển nguồn nhân
lực, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng kết cấu
hạ tầng, bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, phát triển các hoạt
động dịch vụ, du lịch sinh thái, nâng cao chất lượng nghiên cứu, giáo dục bảo tồn
và môi trường, tạo động lực mới và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thông
qua các nội dung đầu tư, dự án ưu tiên về giao thông, cơ sở phục vụ quản lý bảo
vệ rừng; hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho 77 thôn
vùng đệm, tăng nguồn thu để đảm bảo cơ bản cho các hoạt động
quản lý, bảo vệ rừng; phục vụ phát triển bền vững rừng đặc
dụng Cham Chu đến năm 2020.
- Đảm bảo tính ổn định bền vững
các phân khu chức năng, phù hợp với thực tiễn và các quy định của Nhà nước. Góp
phần tổ chức quản lý và thực hiện tốt việc bảo tồn và phát triển rừng bền vững.
Đầu tư xây dựng đúng đối tượng, đúng trọng điểm nhằm bảo tồn, phát triển bền vững
và nâng cao các giá trị về đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen động thực vật
quý hiếm.
- Khai thác, tận thu, tận dụng cây gỗ chết, gỗ mục,
mẫu tiêu bản...trong phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ hành chính
nhưng phải đảm bảo chức năng bảo tồn, duy trì và phát triển tính đa dạng sinh học;
đảm bảo môi trường sống cho các loài động vật.
2. Nội dung quy hoạch
2.1. Tổng
diện tích: 15.262,3 ha, nằm
trong địa giới hành chính của 5 xã: Trung Hà, Hà Lang, Hòa Phú huyện Chiêm Hóa;
Yên Thuận, Phù Lưu, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Quy
hoạch các phân khu chức năng:
a) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt:
10.757,6 ha, chiếm 70,5% diện tích Khu bảo tồn loài sinh cảnh.
b) Phân khu phục hồi sinh thái:
3.862,2 ha, chiếm 25,3% diện tích Khu bảo tồn loài sinh cảnh.
c) Phân khu dịch vụ Hành chính: 642,5 ha, chiếm
4,2% diện tích Khu bảo tồn loài sinh cảnh.
2.3. Quy hoạch bảo vệ, bảo tồn và phát triển rừng:
- Ngăn chặn
các hoạt động xâm phạm trái phép vào khu bảo tồn loài sinh cảnh Cham Chu như
săn bắt thú rừng, chăn thả gia súc, lấn chiếm đất rừng, khai thác lâm sản trái
phép; nâng cao năng lực, hiệu
quả của lực lượng bảo vệ rừng, tăng cường các hoạt động bảo vệ và quản lý rừng, đa dạng sinh học có sự
tham gia của cộng đồng dân cư.
- Bảo tồn và phát triển các loài động
thực vật rừng hiện có; phục hồi một số loài động thực vật rừng quý hiếm có nguy
cơ tuyệt chủng; nghiên cứu mô hình phát triển cây lâm sản ngoài gỗ; điều tra
giám sát đa dạng loài động thực vật rừng; giám sát tác động của con người đến
khu rừng đặc dụng; theo dõi diễn biến tài nguyên rừng.
2.4. Quy hoạch phát triển hạ
tầng:
Xây dựng,
nâng cấp các trạm bảo vệ rừng; xây dựng vườn thực vật; xây dựng các biển báo, biển cấm và cắm
mốc ranh giới rừng đặc dụng; xây dựng nhà quản lý trưng
bày mẫu vật; xây dựng hệ thống đường tuần tra, bảo vệ kết hợp du lịch sinh thái; xây dựng hạ tầng phục vụ du lịch.
2.5. Quy hoạch phát triển du lịch
sinh thái, dịch vụ và giáo dục môi trường gắn với bảo tồn và phát triển:
- Xây dựng Khu bảo tồn loài sinh cảnh Cham Chu trở thành khu du lịch sinh
thái trong tương lai, đáp ứng yêu cầu khách du lịch trong nước và quốc tế, nâng
cao thu nhập của người dân từ hoạt động du lịch, giảm thiểu tác động của cộng đồng
tới tài nguyên rừng; kêu gọi đầu tư, liên
doanh hoặc cho thuê môi trường rừng, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sinh
thái cho người dân địa phương cũng như khách thăm quan.
- Định hướng một số tuyến du lịch:
+ Tuyến 1: Được kết nối các điểm từ
Khu bảo tồn loài sinh cảnh Cham Chu - Yên Thuận - Khau Làng - Cao Đường;
+ Tuyến 2: Kết nối từ Khu bảo tồn
loài sinh cảnh Cham Chu - Nậm Lương - Bản Nhòa - Bản Ba (Trung Hà) - Thác Lụa
(Hòa Phú).
+ Tuyến 3: Được kết nối các điểm du lịch
từ Hạt đặc dụng - Nậm Lương - thác Mạ Héc - khu văn hóa Dao Tiền (Minh Hương).
2.6. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực và các kỹ
năng về bảo tồn hệ sinh thái, đa dạng sinh học, phát triển cộng đồng:
- Tăng cường biên chế cán bộ công nhân viên chức cho khu bảo tồn loài sinh cảnh Cham Chu; tổ
chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo
vệ rừng, khoanh nuôi phục hồi tái sinh rừng tự nhiên; nâng cao trình độ nghiên
cứu khoa học về bảo tồn và phát triển rừng bền vững, đặc biệt đối với loài quý
hiếm, đặc hữu và phát triển dịch vụ.
- Hỗ trợ cộng đồng trong việc gìn giữ
bản sắc dân tộc, tập quán tín ngưỡng; chuyển giao kiến thức khoa học kỹ thuật sản
xuất nông - lâm nghiệp, phát triển làng nghề truyền thống (dệt may, thổ cẩm,
rèn...), làng du lịch... tạo sinh kế mới, giảm bớt sự phụ thuộc vào tài nguyên
rừng.
2.7. Quy hoạch phát triển vùng đệm: Tổng diện tích tự nhiên vùng đệm 27.362,0 ha:
a) Vùng đệm bên ngoài: Gồm khu vực rừng, đất có dân
cư sinh sống, đất ngập nước tiếp giáp ranh giới ngoài trên địa bàn các xã Bạch
Xa, Minh Dân, Minh Hương, Minh Khương, Phù Lưu và xã Yên Thuận
thuộc huyện Hàm Yên; các xã Hà Lang, Hòa Phú, Tân An và xã Trung Hà thuộc huyện
Chiêm Hóa.
b) Vùng đệm bên trong: gồm 03 thôn
(thôn Cao Đường, xã Yên Thuận; thôn Thẩm Ký, xã Phù Lưu, huyện Hàm Yên và thôn
Khuôn Nhòa, xã Trung Hà, huyện Chiêm Hóa).
3. Giải pháp
thực hiện quy hoạch
3.1. Giải
pháp bảo vệ môi trường:
Xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường Khu bảo tồn
loài sinh cảnh Cham Chu, lập kế hoạch sử dụng và bảo tồn
tài nguyên, đặc biệt là các hệ sinh thái, các kiểu rừng và các loài động, thực
vật, trong đó ưu tiên các loài quý hiếm, đặc hữu của Khu bảo tồn.
3.2. Giải pháp về cơ chế chính sách:
a) Chính sách
về đất đai: Thực hiện các thủ tục giao đất, cấp GCNQSD đất
cho Ban Quản lý; cắm mốc ranh giới các khu rừng; sử dụng đất trong khu rừng đặc
dụng theo điều 13, khoản 2 Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; sử dụng bền vững tài nguyên theo điều 21, Nghị định số
117/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Chính sách
về tài chính, đầu tư: Huy động các nguồn vốn đầu tư cho
công tác bảo tồn phát triển rừng, phát triển cơ sở hạ tầng; đồng thời lồng ghép
các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nhằm nâng cao
đời sống của nhân dân trong và ngoài vùng dự án; vận dụng và tổ chức thực hiện
linh hoạt Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; khuyến khích
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển kinh doanh du lịch sinh
thái trong khu rừng đặc dụng.
c) Chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và chuyển nhượng Chứng chỉ Cacbon: Thực hiện
theo Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Chính sách hỗ trợ phát triển vùng
đệm:
- Tiếp tục triển
khai thực hiện và lồng ghép các dự án đã có trên địa bàn các xã vùng đệm: xây
dựng các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng (cây ăn quả, Chè San..), mô hình
kinh tế lâm nghiệp...phù hợp với điều kiện thực tế và khí hậu của địa phương.
- Hỗ trợ nhân dân đặc biệt là đồng bào dân tộc ít
người thay đổi hệ thống canh tác, hướng người dân sang những hoạt động sản xuất
khác, ít phụ thuộc vào tài nguyên rừng như: kinh doanh du lịch, làng nghề truyền
thống,...
- Mở lớp tập huấn về kỹ thuật quản lý bảo vệ tài
nguyên, canh tác trên đất dốc, kỹ thuật nông lâm nghiệp, chăn nuôi.
- Xây dựng một số
mô hình trình diễn sản xuất nông - lâm nghiệp, áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt
động sản xuất, lấy hộ gia đình làm cơ sở để phát triển kinh tế.
- Tạo điều kiện cho người dân tham gia vào các công
việc và hoạt động của Khu bảo tồn để họ có thu nhập ổn định, như nhận khoán bảo
vệ rừng, khoán khoanh nuôi phục hồi rừng, liên doanh khai thác du lịch;
- Hỗ trợ phát triển vùng đệm theo Quyết
định 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ
“Về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015” và các Quyết
định hỗ trợ đầu tư của tỉnh.
3.3. Giải pháp bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng:
- Bảo vệ có hiệu quả hệ sinh thái rừng Khu bảo tồn,
thường xuyên kiểm tra, giám sát mọi hoạt động có tác động bất lợi tới Khu bảo tồn;
xây dựng nội quy, quy chế bảo vệ rừng cho từng phân khu, xác định diện tích, chất
lượng rừng, lập hồ sơ quản lý bảo vệ, đóng bảng nội quy bảo vệ rừng trên các trục
đường giao thông đi qua Khu bảo tồn, nơi dân cư tập trung, để tuyên truyền,
giáo dục ý thức bảo vệ rừng.
- Thực hiện có hiệu quả dự án nâng cao năng lực
phòng cháy chữa cháy rừng; tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục về ý thức,
trách nhiệm của cộng đồng đối với công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy
rừng; xây dựng hệ thống hạ tầng phòng cháy chữa cháy rừng, ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác phòng cháy chữa cháy rừng.
- Tổ chức xác định ranh giới, vị trí và tiến hành
đóng mốc ranh giới Khu bảo tồn loài sinh cảnh và ranh giới các phân khu chức năng ngoài thực địa; thực hiện giao khoán
bảo vệ rừng đối với diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng nằm trong phân khu phục
hồi sinh thái và dịch vụ hành chính, ưu tiên cho các hộ sống gần rừng, sống
trong vùng lõi; xây dựng quy chế quản lý, bảo vệ diện tích rừng thuộc vùng đệm.
3.4. Giải pháp về khoa học công nghệ,
liên kết vùng và hợp tác quốc tế:
- Phối hợp với các tổ chức, các nhà
khoa học, nghiên cứu vật liệu thay thế chất đốt nhằm hỗ trợ nguồn chất đốt
cho người dân nhằm giảm áp lực đến tài nguyên rừng; áp dụng công nghệ tin học,
thiết bị điện tử phục vụ nhu cầu nghiên cứu, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng,
quản lý, dự báo phòng chống cháy rừng; phối
hợp với các tổ chức quốc tế, các trường đại học và viện nghiên cứu xây dựng và
thực hiện các chương trình dự án khoa học và công nghệ, đầu tư trang thiết
bị phục vụ công tác nghiên cứu, đồng thời nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
kỹ thuật và quản lý của Khu bảo tồn.
- Phối hợp với các tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ, các trường đại học, các viện nghiên cứu có liên quan
xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án khoa học để bảo tồn Đa dạng sinh
học; đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn, kêu gọi các nguồn đầu tư của
các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ phục vụ công tác bảo tồn và phát
triển.
3.5. Giải pháp về tổ chức quản lý và
thực hiện quy hoạch:
- Thành lập Ban quản lý khu bảo tồn
loài sinh cảnh để quản lý bảo vệ và phát triển bền vững khu rừng đặc dụng Cham
Chu.
- Chi cục Kiểm lâm là cơ quan tham
mưu giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý Nhà nước đối
với Khu bảo tồn loài sinh cảnh Cham Chu.
4. Tổng hợp
đầu tư
a) Tổng nhu cầu vốn đầu tư:
81,2496 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước: 64,062 tỷ
đồng, chiếm 78,9%.
- Vốn tín dụng: 7,8235 tỷ đồng,
chiếm 9,6%.
- Huy động nguồn vốn hợp pháp
khác: 9,3641 tỷ đồng, chiếm 11,5%.
b) Nguồn vốn phân theo giai đoạn
thực hiện:
- Giai đoạn 2014-2015: 34,9672 tỷ
đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: 46,2824 tỷ
đồng.
5. Danh mục các
dự án, dự án ưu tiên
a) Danh mục dự án:
- Thành lập Ban quản lý Khu bảo tồn loài, sinh cảnh
Cham Chu
- Dự án Cắm mốc ranh giới phân khu chức năng khu bảo
tồn loài, sinh cảnh Cham Chu
- Dự án Giao rừng gắn với cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lâm nghiệp cho Ban quản lý Khu bảo tồn loài, sinh cảnh Cham Chu
- Dự án Đánh giá đa dạng sinh học phục vụ du lịch
sinh thái;
- Dự án Hỗ trợ phát triển Kinh tế xã hội vùng đệm
Khu bảo tồn loài, sinh cảnh Cham Chu đến năm 2020
- Dự án xây dựng trạm Kiểm lâm và chòi canh bảo vệ
rừng;
- Dự án xây nhà Bảo tàng mẫu vật và giáo dục môi
trường;
- Dự án xây dựng vườn thực vật;
- Dự án điều tra đánh giá các loài thực vật thân gỗ,
thân thảo có giá trị làm dược liệu và đề xuất giải pháp bảo tồn;
- Dự án nâng cao năng lực bảo tồn và phát triển tài
nguyên thiên nhiên rừng đặc dụng Cham Chu;
- Dự án nghiên cứu các vật liệu thay thế chất đốt
b) Danh mục các dự án ưu tiên:
- Thành lập Ban quản lý Khu bảo tồn loài, sinh cảnh
Cham Chu, thời gian thực hiện: 2014;
- Dự án Cắm mốc ranh giới phân khu chức năng khu bảo
tồn loài, sinh cảnh Cham Chu, thời gian thực hiện: 2015-2016;
- Dự án Giao rừng gắn với cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lâm nghiệp cho Ban quản lý Khu bảo tồn loài, sinh cảnh Cham Chu, thời
gian thực hiện: 2016-2017;
- Dự án Đánh giá đa dạng sinh học phục vụ du lịch
sinh thái; thời gian thực hiện: 2014-2015;
- Dự án Hỗ trợ phát triển Kinh tế xã hội vùng đệm
Khu bảo tồn loài, sinh cảnh Cham Chu đến năm 2020, thời gian thực hiện: 2015
-2020;
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân huyện Hàm Yên, huyện Chiêm Hóa công bố công khai quy
hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu bảo tồn loài sinh cảnh Cham Chu đến năm 2020.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu, đề xuất cân đối, bố trí vốn ngân sách và các nguồn vốn khác để
thực hiện có hiệu quả các nội dung của Quy hoạch này.
3. Sở Tài nguyên Môi trường phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân huyện: Hàm Yên,
Chiêm Hóa rà soát quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp, giao rừng, cho
phù hợp với quy hoạch được duyệt.
4. Các sở,
ngành chức năng và Ủy ban nhân dân huyện: Hàm Yên, Chiêm Hóa có trách nhiệm thực
hiện có hiệu quả nội dung quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững
khu bảo tồn loài sinh cảnh Cham Chu đến năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn
hóa Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện: Hàm Yên, Chiêm Hóa; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Tin học và Công báo;
- Trưởng phòng KT, TH, QH;
- Chuyên viên NLN, ĐC;
- Lưu: VT, (Hòa 60).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|