HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2016/NQ-HĐND
|
Thanh
Hóa, ngày 08 tháng
12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH KHU BẢO TỒN VÙNG NƯỚC NỘI ĐỊA SÔNG MÃ, TỈNH
THANH HÓA ĐẾN NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật đa dạng sinh học ngày
13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về
việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1479/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước
nội địa đến năm 2020.
Xét Tờ trình số 169/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
thông qua dự án Quy hoạch khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025; Báo cáo thẩm tra số
818/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch khu bảo tồn vùng nước nội địa
sông Mã, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Quy hoạch khu bảo tồn vùng nước nội địa
sông Mã nhằm thiết lập, đưa vào hoạt động khu bảo tồn và phát triển bền vững sự
phong phú, đa dạng về hệ sinh thái thủy sinh tại các vùng nước nội địa, đặc biệt
là các giống loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao như cá
chiên, cá lăng, cá chép, cá bỗng, cá úc..., khuyến khích sự tham gia của cộng đồng
trong việc quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn lợi, bảo đảm cân bằng
sinh thái, bảo vệ các giá trị về đa dạng sinh học và các chức năng của hệ sinh
thái, bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Thiết lập khu bảo tồn:
Thiết lập Khu bảo tồn vùng nước nội địa
sông Mã đến năm 2025, với diện tích 10.021,88 ha, bao gồm: 17 vùng bảo vệ
nghiêm ngặt, 11 vùng phục hồi sinh thái và vùng phát triển, trong đó:
- Giai đoạn 2016 - 2020: Thiết lập và đưa vào bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã với tổng diện tích 9.636,26 ha, bao gồm: 10 vùng bảo vệ nghiêm ngặt; 8 vùng
phục hồi sinh thái và vùng phát triển.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Thiết lập và đưa vào bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã với tổng
diện tích 6.794,42 ha, bao gồm: 07 vùng bảo vệ nghiêm ngặt, 03 vùng phục hồi
sinh thái và vùng phát triển
2.2. Bảo tồn các loài quý hiếm
- Giai đoạn 2016 - 2020: Bảo tồn 19
giống loài thủy sinh quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa
học cao thuộc sông Mã gồm: Cá úc, cá chiên, cá bống đen Trung Hoa, cá chuối hoa, cá trôi Việt, cá mòi cờ, cá chép, cá mú sao,
cá lăng, cá chạch sông, cá vền, cá nhệch,
cá thu ẩu, cá bỗng, cá ngạnh, cua ra, trai, cua suối Kim Bôi và một
loài có giá trị văn hóa ẩm thực đặc biệt của tỉnh Thanh Hóa là phi cầu Sài nhằm
duy trì, bảo vệ, phát triển và khai thác lâu bền nguồn lợi.
- Giai đoạn 2021 - 2025: Ngoài bảo tồn
19 giống loài thủy sinh quý hiếm giai đoạn 2016 - 2020, bảo tồn thêm 02 giống
loài thủy sinh quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao thuộc sông Mã gồm cá dầu sông thân mỏng, cá rầm xanh nhằm duy trì, bảo vệ, phát triển và khai thác lâu bền nguồn lợi.
II. NHIỆM VỤ
1. Quy hoạch các khu bảo tồn
Phạm vi khu bảo tồn vùng nước nội địa
sông Mã bao gồm toàn bộ diện tích mặt nước sông Mã thuộc 14 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh với tổng diện tích
10.021,88 ha, Khu bảo tồn được chia thành các vùng chức năng, gồm:
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt: Bao gồm 17
vùng bảo vệ nghiêm ngặt, được ký hiệu SM1, SM2, SM3, SM4, SM5, SM6, SM7, SM8,
SM9, SM10, SM11, SM12, SM13, SM14, SM15, SM16 và SM17 với tổng cộng 33 tiểu
vùng có tổng diện tích 673,39 ha.
(Có phụ lục chi tiết số 01 kèm
theo)
Tất cả 17 vùng này đều là bãi đẻ, khu
vực sinh trưởng của các loài cá quý hiếm trong số các đối tượng được ưu tiên bảo tồn cũng như của một số loài cá khác (có
tên trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục Đỏ IUCN 2012)
có giá trị cao về kinh tế như cá chiên,
cá lăng, cá chép, cá bỗng, các úc, cá dầu sông thân mỏng, cá rầm xanh,...
- Vùng phục hồi sinh thái nhóm thành
từng cụm, mỗi cụm bao quanh một hoặc một số vùng bảo vệ nghiêm ngặt và kéo dài
về hai phía thượng lưu và hạ lưu dọc theo dòng chính sông Mã khoảng 5 km. Toàn
bộ khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã có 11 vùng phục hồi
sinh thái, được ký hiệu PH1, PH2, PH3, PH4, PH5, PH6, PH7,
PH8, PH9, PH10 và PH11 với tổng diện tích là 2.939,69 ha. (Có
phụ lục chi tiết số 02 kèm theo)
Vùng phục hồi sinh thái vừa đảm bảo được
các loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao như cá chiên, cá
lăng, cá chép, cá bỗng, cá úc... đến được bãi đẻ, khu vực sinh trưởng cũng như
bảo vệ đường di cư sinh sản của các loài cá, vừa tạo điều kiện sinh thái, môi
trường nước cho quá trình sinh sản, sinh trưởng và khả
năng phát triển của nguồn giống trong khu bảo tồn vùng nước
nội địa sông Mã.
- Vùng phát triển là phần mặt nước
còn lại của lưu vực sông Mã bao quanh các vùng bảo vệ nghiêm ngặt và vùng phục
hồi sinh thái, với tổng diện tích 6.408,80 ha. (Có phụ lục chi tiết số 03 kèm theo)
- Vùng dịch vụ - hành chính: Là nơi tổ chức và điều hành các hoạt động quản lý, tuần tra, giám
sát, tuyên truyền, giáo dục và phát triển các loại hình dịch vụ.
2. Quy hoạch phát triển du lịch
sinh thái.
2.1. Loại hình du lịch:
- Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
- Du lịch sinh thái kết hợp thăm quan
các di tích văn hóa - lịch sử.
- Du lịch sinh thái kết hợp thực tập nghiên cứu.
- Du lịch hội thảo hội nghị.
- Du lịch sinh thái cộng đồng.
2.2. Các điểm du lịch
- Cảnh quan thiên nhiên dọc hai bên bờ
sông Mã, khu vực cửa Hới, khu vực
chân cầu Hàm Rồng, khu vực núi Mổ, suối Hón Tra,....
- Các di tích văn hóa, lịch sử, tín ngưỡng nổi tiếng dọc hai bờ sông như: Khu
di tích lịch sử Lam Kinh (huyện Thọ Xuân), Thành nhà Hồ (huyện Vĩnh Lộc), suối
Cá thần Cẩm Lương (huyện Cẩm Thủy), Khu di tích lịch sử -
văn hóa Hàm Rồng (thành phố Thanh Hóa), đền
Cô Bơ (huyện Hà Trung).
- Các làng chài ven sông Mã.
- Các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh
sống dọc sông Mã: Mường, Thái, Mông, Dao,...
2.3. Các tuyến du lịch:
- Tuyến 1: Tuyến
du thuyền đi ngắm cảnh dọc sông Mã kết hợp tham quan hệ sinh thái rừng ven sông
thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông.
- Tuyến 2: Tuyến du thuyền đi ngắm cảnh,
thưởng thức các món ăn thủy hải sản trên thuyền; tham quan các di tích văn hóa,
lịch sử, tín ngưỡng: Khu di tích lịch sử Lam Kinh (huyện Thọ Xuân), Thành nhà Hồ
(huyện Vĩnh Lộc), suối Cá thần Cẩm Lương (huyện Cẩm Thủy),
Khu di tích lịch sử - văn hóa Hàm Rồng (thành phố Thanh Hóa), đền Cô Bơ (huyện
Hà Trung).
- Tuyến 3: Tuyến du thuyền đi ngắm cảnh, chiêm ngưỡng các cảnh
quan đẹp: Khu vực cửa Hới, cửa Lạch Sung, khu vực chân cầu Hàm Rồng, khu vực
núi Mổ (thị trấn Cẩm Thủy), suối Hón Tra,...
- Tuyến 4: Tuyến du lịch sinh thái Lạch
Sung - đảo Nẹ.
- Tuyến 5: Tuyến
tham quan dọc sông Mã kết hợp nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thưởng thức các món ăn thủy hải sản trên thuyền.
- Tuyến 6: Tuyến du lịch sinh thái cộng đồng, tìm hiểu cuộc sống
của cộng đồng ngư dân và các dân tộc thiểu số sinh sống dọc
sông Mã.
- Tuyến 7: Khu vực
lòng hồ thủy điện Hồi Xuân - chùa Bà.
3. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trụ
sở Ban quản lý để tổ chức làm việc của khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.
- Đầu tư xây dựng trụ sở các trạm tuần tra bảo vệ,
chốt bảo vệ các vùng của khu bảo tồn.
- Xây dựng hệ thống cột mốc (hoặc bằng hệ thống phao nổi), phân định ranh giới
các vùng của khu bảo tồn.
- Trang bị phương tiện, trang thiết bị
phục vụ hoạt động quản lý bảo vệ và nghiên cứu khoa học.
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
- Xây dựng cơ sở hạ tầng của Ban quản
lý Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.
- Xây dựng hệ thống phao đánh dấu mốc
ranh giới phân vùng.
- Trang bị phương tiện, trang thiết bị
phục vụ quản lý bảo vệ ở khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.
- Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ cho Khu bảo tồn vùng nước nội địa
sông Mã.
- Xây dựng kế hoạch
quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học ở Khu bảo tồn vùng nước
nội địa sông Mã.
- Phục hồi đa dạng sinh học và các hệ
sinh thái ở Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.
- Xây dựng và tổ chức các hoạt động
tuyên truyền giáo dục môi trường cho cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học, bảo
vệ nguồn nước và nguồn lợi thủy sản ở Khu bảo tồn vùng nước
nội địa sông Mã.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, tài liệu và
trang thiết bị phục vụ hoạt động tuyên truyền giáo dục môi trường ở Khu bảo tồn
vùng nước nội địa sông Mã.
- Quan trắc và giám sát đa dạng sinh
học ở vùng quy hoạch Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.
- Nghiên cứu sinh học, sinh thái học
của một số loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế cao ở Khu bảo tồn vùng nước
nội địa sông Mã.
- Nghiên cứu thả cá giống góp phần
khôi phục nguồn lợi thủy sản ở vùng quy hoạch Khu bảo tồn vùng nước nội địa
sông Mã.
- Bảo tồn đa dạng sinh học ở Khu bảo
tồn vùng nước nội địa sông Mã.
- Phát triển cộng đồng, tạo sinh kế bền
vững trong và ngoài khu bảo tồn.
- Thử nghiệm và triển khai một số mô
hình nuôi các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao ở Khu bảo tồn vùng nước nội
địa sông Mã.
- Phát triển nghề truyền thống trong
vùng quy hoạch Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.
- Xây dựng và phát triển các mô hình
Du lịch sinh thái ở Khu bảo tồn vùng nước nội địa sông Mã.
(Có
phụ lục chi tiết số 04 kèm theo)
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Nghị quyết này và các quy định của pháp luật hiện hành tổ
chức thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả với Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thanh Hóa Khóa XVII, Kỳ họp thứ
2 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 12 năm
2016.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy; Đoàn ĐBQH; HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh; UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ
TỊCH
Trịnh Văn Chiến
|
STT
|
Điểm
(N0)
|
Địa
điểm phân bố
|
Mô
tả bằng tọa độ
|
Diện
tích (ha)
|
Chiều
dài sông (km)
|
Các
loại cá cần bảo vệ trong danh mục hệ thống các
khu bảo tồn vùng nước nội địa (theo Quyết định số 1479/QĐ-TTg)
|
Kinh độ
|
Vĩ
độ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
Tổng
số
|
|
|
673,39
|
44,871
|
|
A
|
|
GIAI ĐOẠN 2015-2020
|
|
|
442,76
|
23,756
|
|
I
|
SM3
|
Khu vực ngã ba sông Luồng - sông Mã, thị trấn Hồi Xuân, huyện Quan Hóa
|
|
|
8,18
|
1,104
|
Cá
Chiên, cá Chép
|
1
|
SM3.1
|
Khu vực thượng lưu tại ngã ba sông Luồng
- sông Mã, thị trấn Hồi Xuân, huyện Quan Hóa
|
105°4'36"-105°4'38"
|
20°24'15"-
20°24'8"
|
2,18
|
0,552
|
|
2
|
SM3.2
|
Khu vực hạ lưu tại ngã ba sông Luồng
- sông Mã, thị trấn Hồi Xuân, huyện Quan Hóa
|
105°4'38"-105°4'41"
|
20°24'15"-20°24'10"
|
6,00
|
0,552
|
|
II
|
SM4
|
Khu vực sông Lò tại ngã ba sông
Lò - sông Mã, thị trấn Hồi Xuân, huyện Quan Hóa
|
105°4'59"-105°6'5"
|
20°22'48"-20°22'45"
|
10,63
|
0,903
|
Cá
Chép, cua
suối Kim Bôi
|
3
|
SM4
|
Khu vực sông Lò tại ngã ba sông Lò
- sông Mã, thị trấn Hồi Xuân, huyện Quan Hóa
|
105°4'59"-105°6'5"
|
20°22'48"-20°22'45"
|
10,63
|
0,903
|
|
III
|
SM5
|
Khu vực cồn Thác Voi xã Xuân
Phú, huyện Quan Hóa
|
|
|
40,27
|
8,91
|
Cá
Chiên, cá Chạch sông, cá Trôi, cá Chép, cá Ngạnh, cá Bỗng
|
4
|
SM5.1
|
Khu vực bên hữu cồn Thác Voi xã
Xuân Phú, huyện Quan Hóa
|
105°8'43"-105°8'54"
|
20°22'7"-20°22'10"
|
12,73
|
0,939
|
|
5
|
SM5.2
|
Khu vực bên tả cồn Thác Voi xã Xuân
Phú, huyện Quan Hóa
|
105°8'57"-105°9'3"
|
20°21'45"-20°21'59"
|
4,35
|
6,2
|
|
6
|
SM5.3
|
Khu vực thượng lưu cồn Thác Voi xã
Xuân Phú, huyện Quan Hóa
|
105°9'2"-105°9'2"
|
20°21'43"-20°21'43"
|
23,19
|
1,771
|
|
IV
|
SM6
|
Khu vực suối Hòn Tra, xã Thiết Kế, huyện Bá Thước
|
105°9'57"-105°10'3"
|
20°17'55"-20°17'53"
|
9,29
|
1,248
|
Cá
Chiên, cá Chép, cua suối Kim Bôi
|
7
|
SM6
|
Khu vực suối Hòn Tra, xã Thiết Kế, huyện Bá Thước
|
105°9'57"-105°10'3"
|
20°17'55"-20°17'53"
|
9,29
|
1,248
|
|
V
|
SM11
|
Khu vực núi Mỗ, thị trấn Cẩm Thủy, huyện Cẩm Thủy
|
105°27'54"-105°27'54"
|
20°13'20"-20°13'21"
|
3,28
|
0,823
|
Cá
Chiên, cá Lăng, cá Bỗng, cá Ngạnh
|
8
|
SM11
|
Khu vực núi Mỗ,
thị trấn Cẩm Thủy, huyện Cẩm Thủy
|
105°27'54"-105°27'54"
|
20°13'20"-20°13'21"
|
3,28
|
0,823
|
|
VI
|
SM12
|
Khu vực bãi gian đá thị trấn Cẩm Thủy, huyện Cẩm Thủy
|
|
|
30,77
|
2,749
|
Cá
chiên, cá Lăng, chai
|
9
|
SM12.1
|
Khu vực thượng lưu xã Cẩm Giang-Cẩm Tú- Cẩm Phong, huyện Cẩm Thủy
|
105°27'55-105°28'1"
|
20°13’18"-20°13'22"
|
25,89
|
2,267
|
|
10
|
SM12.2
|
Khu vực bên hữu, thị trấn Cẩm Thủy, huyện Cẩm Thủy
|
105°28'36"-105°28'39"
|
20°13'13"-20°13'12"
|
4,88
|
0,482
|
|
VII
|
SM13
|
Khu vực cồn Sành, xã Thiệu
Dương, TP Thanh Hóa về 2 phía thượng lưu và hạ lưu
|
|
|
36,30
|
3,148
|
Cá
Chuối hoa, cá Chiên, cá Trôi, cá Chép, cá Vền
|
11
|
SM13.1
|
Khu vực ngã ba Hà Sơn, xã Thiệu
Dương, thành phố Thanh Hóa
|
105°45'29"-105°45'41"
|
19°57'37"-19°57'34"
|
3,49
|
0,688
|
|
12
|
SM13.2
|
Khu vực thượng lưu, xã Hoằng Khách, huyện Hoằng Hóa
|
105°45'52"-105°45'42"
|
19°57'37"-19°57'30"
|
5,68
|
0,949
|
|
13
|
SM13.3
|
Khu vực hạ lưu, xã Định Công, huyện
Yên Định
|
105°45'24"-105°45'26"
|
19°57'29"-19°57'33"
|
7,28
|
0,747
|
|
14
|
SM13.4
|
Khu vực trung tâm, xã Thiệu Dương,
TP Thanh Hóa
|
105°46'33"-105°46'35"
|
19°52'23"-19°52'23"
|
19,88
|
0,764
|
|
VIII
|
SM15
|
Khu vực cửa Lạch Sung, xã Đa Lộc,
huyện Hậu Lộc từ cửa sông lên thượng nguồn
|
|
|
218,21
|
2,331
|
Cá
Úc, cua Ra,
Phi Cầu Sài
|
15
|
SM15.1
|
Khu vực cửa Lạch Sung, xã Đa Lộc,
huyện Hậu Lộc
|
106°0'5"-106°0'5"
|
19°57'45"-19°57'41"
|
79,51
|
1,295
|
|
16
|
SM15.2
|
Khu vực cửa Lạch
Sung, xã Nga Thủy, Nga Tân, huyện Nga Sơn
|
106°0'22"-106°0'22"
|
19°57'12"-19°57'12"
|
138,7
|
1,036
|
|
IX
|
SM16
|
Khu vực cửa Lạch Trường,
xã Hoằng Yến, huyện
Hoằng Hóa
|
105°56'20"-105°56'23"
|
19°53'26"-19°53'29"
|
30,31
|
1,56
|
Cá
Úc, cá Mú Sao, cá Nhệch, cua Ra, Phi Cầu Sài
|
17
|
SM16
|
Khu vực cửa Lạch Trường, xã Hoằng Yến,
huyện Hoằng Hóa
|
105°56'20"-105°56'23"
|
19°53'26"-19°53'29"
|
30,31
|
1,56
|
|
X
|
SM17
|
Khu vực cửa Hới, xã Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa
|
105°54'36"-105°54'44"
|
19°47'39"-19°47'38"
|
55,52
|
0,98
|
Cá Úc, bống đen hoa Trung Hoa, cá Mòi cờ, cá Nhệch,
cá Thu Ẩu, cua Ra, Phi Cầu Sài
|
18
|
SM17
|
Khu vực cửa Hới,
xã Hoằng Châu, huyện Hoằng Hóa
|
105°54'36"-105°54'44"
|
19°47'39"-19°47'38"
|
55,52
|
0,98
|
|
B
|
|
GIAI ĐOẠN 2021-2025
|
|
|
230,63
|
21,115
|
|
I
|
SM1
|
Khu vực ngã ba suối Sim, xã Tén Tằn, huyện Mường Lát
|
|
|
5,74
|
1,341
|
Cá
Chiên, cá Rầm xanh, cá Lăng
|
1
|
SM1.1
|
Khu vực thượng lưu ngã ba suối Sim
-sông Mã, xã Tén Tần, huyện Mường Lát
|
104°29'10"-104°29'10"
|
20°32'0"-20°32'1"
|
3,95
|
0,688
|
|
2
|
SM1.2
|
Khu vực hạ lưu ngã ba suối Sim
-sông Mã, xã Tén Tần, huyện Mường Lát
|
104°29'13"-104°29'16"
|
20°32'3"-20°32'1"
|
1,79
|
0,653
|
|
II
|
SM2
|
Khu vực chân cầu Chiềng Nưa, xã
Mường Lý, huyện Mường Lát
|
|
|
6,76
|
3,377
|
Cá
Chiên, cá Trắm, cá Chép, cá Rầm Xanh, cá Lăng
|
3
|
SM2.1
|
Khu vực bên tả dưới chân cầu Chiềng
Nưa, xã Mường Lý, huyện Mường Lát
|
104°41'29"-104°42'23"
|
20°31'40"-20°31'35"
|
3,14
|
1,665
|
|
4
|
SM2.2
|
Khu vực bên hữu dưới chân cầu Chiềng
Nưa, xã Mường Lý, huyện Mường Lát
|
104°41'28"-104°41'40"
|
20°31'39"-20°31'37"
|
3,62
|
1,712
|
|
III
|
SM7
|
Khu vực thủy điện Bá Thước, xã
Điền Lư, huyện Bá Thước
|
|
|
37,82
|
3,422
|
cá Lăng, cá Chiên, cá Chép, cá Bỗng
|
5
|
SM7.1
|
Khu vực thượng lưu thủy điện Bá Thước,
xã Điền Lư, huyện Bá Thước
|
105°20'2"-105°20'15"
|
20°19'6"-20°19'31"
|
29,87
|
2,246
|
|
6
|
SM7.2
|
Khu vực bên tả thủy điện Bá Thước, xã
Điền Lư, huyện Bá Thước
|
105°20'5"-105°20'18"
|
20°19'3"-
20°19'13"
|
7,95
|
1,176
|
|
IV
|
SM8
|
Khu vực gò Phèn, xã Cẩm Giang, huyện Cẩm Thủy
|
|
|
80,24
|
4,296
|
Cá
Chiên, cá Chạch sông, cá Ngạnh, cá Lăng
|
7
|
SM8.1
|
Khu vực bên hữu,
xã Cẩm Giang, huyện Cẩm Thủy
|
105°23'22"-105°23'46"
|
20°14'29"-20°14'34"
|
15,71
|
1,573
|
|
8
|
SM8.2
|
Khu vực bên tả,
xã Cẩm Giang, huyện cẩm Thủy
|
105°23'22"-105°23'30"
|
20°14'25"-20°14'27"
|
27,45
|
1,582
|
|
9
|
SM8.3
|
Khu vực hạ lưu, xã Cẩm Giang, huyện Cẩm Thủy
|
105°25'41"-105°25'45"
|
20°14'45"-20°14'48"
|
37,08
|
1,141
|
|
V
|
SM9
|
Khu vực gò Song, xã Cẩm Bình,
huyện Cẩm Thủy
|
|
|
66,74
|
4,463
|
Cá
Chiên, cá Lăng, cá Chạch sông, cá Bỗng
|
10
|
SM9.1
|
Khu vực gò Song, xã Cẩm Bình, huyện
Cẩm Thủy
|
105°26'38"-105°26'45''
|
20°14'0"-20°13'54"
|
40,19
|
2,262
|
|
11
|
SM9.2
|
Khu vực bên hữu, xã Cẩm Bình, huyện Cẩm Thủy
|
105°26'50"-105°26'53"
|
20°13'11"-20°13'10"
|
3,78
|
0,754
|
|
12
|
SM9.3
|
Khu vực bên tả,
xã Cẩm Bình, huyện Cẩm Thủy
|
105°27'27"-105°27'30"
|
20°13'33"-20°12'30"
|
22,77
|
1,447
|
|
VI
|
SM10
|
Khu vực gò Chỏ, xã Cẩm Thạch, huyện Cẩm Thủy
|
105°27'48"-105°27'46"
|
20°12'50"-20°12'55"
|
4,1
|
0,582
|
Cá
Chiên, cá Dầu sông thân mỏng, cá Ngạnh
|
13
|
SM10
|
Khu vực gò Chỏ, xã Cẩm Thạch, huyện Cẩm Thủy
|
105°27'48"-105°27'46"
|
20°12'50"-20°12'55"
|
4,1
|
0,582
|
|
VII
|
SM14
|
Khu vực chân cầu Hàm Rồng về thượng lưu và hạ lưu
|
|
|
29,23
|
3,634
|
Cá Lăng,
cá Trắm, cá Chép, cua Ra
|
14
|
SM14.1
|
Khu vực núi Hàm Rồng, phường Tào Xuyên, Tp Thanh Hóa
|
105°47'0"-105°47'3"
|
19°51'10"-19°51'11"
|
11,93
|
1,817
|
|
15
|
SM14.2
|
Khu vực Tào Xuyên, phường Tào
Xuyên, Tp Thanh Hóa
|
105°47'11"-105°47'8"
|
19°51'12"-19°51'12"
|
17,3
|
1,817
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|