ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 71/2003/QĐ-UB
|
Đồng Hới, ngày 18
tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐƯA TIN HỌC VÀO NHÀ TRƯỜNG TỪ NAY ĐẾN 2005 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN 2010 NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02
tháng 12 năm 1998;
- Căn cứ Chỉ thị số 58/CT-TƯ ngày
17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị về việc “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn
2001 - 2005”;
- Căn cứ Quyết định số
81/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê
duyệt chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58/CT-TƯ của Bộ Chính trị về
đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2001 - 2005”;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục - Đào tạo tại Tờ trình số 1004/GD-ĐT ngày 25 tháng 11 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt Đề án “Đưa
Tin học vào nhà trường từ nay đến 2005 và định hướng đến 2010 ngành Giáo dục -
Đào tạo Quảng Bình”
(kèm theo Quyết định này).
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục
- Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Giáo dục - Đào tạo;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh;
- Ban chỉ đạo PCGD-CMC tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC-VX.
|
TM. UBND TỈNH
QUẢNG BÌNH
KT, CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|
ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghệ thông tin là một trong những
động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao
khác, công nghệ thông tin đã góp phần làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế,
văn hóa xã hội của thế giới hiện đại.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước, cùng với xu thế phát triển chung của đất nước, việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong ngành Giáo dục - Đào tạo trong những năm gần đây đã có những
chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
quản lý và giảng dạy trong các trường học phổ thông vẫn còn hạn chế ở nhiều mặt.
Điều đó đòi hỏi ngành Giáo dục - Đào tạo cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý cũng như việc dạy học
bộ môn trong nhà trường phổ thông.
Ở tỉnh ta, thực hiện Nghị quyết 49/CP
ngày 04 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ về “Phát triển công nghệ thông tin ở Việt
Nam trong những năm 90”, tỉnh ta đã thành lập Ban chỉ đạo chương trình công nghệ
thông tin tỉnh vào tháng 9/1997. Qua 5 năm hoạt động, tình hình phát triển công
nghệ thông tin tỉnh nhà đã đạt được những kết quả nhất định. Công nghệ thông
tin được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, từ công tác lãnh đạo của Đảng, quản lý
điều hành của chính quyền Nhà nước các cấp đến các hoạt động kinh tế - xã hội.
Hầu hết các cơ quan Đảng, đoàn thể, quần chúng, các cơ quan hành chính sự nghiệp,
sản xuất kinh doanh đều đã xây dựng triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác chuyên môn phù hợp với hoạt động của đơn vị mình.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục
& Đào tạo, của UBND tỉnh, ngành Giáo dục - Đào tạo đã có nhiều cố gắng
trong việc đưa tin học vào nhà trường và trong công tác quản lý: Một số trường,
một số trung tâm giáo dục đã được trang bị máy tính và giảng dạy bộ môn tin học.
Tuy nhiên, nhìn chung hoạt động này còn mỏng, yếu; thiếu một kế hoạch tổng thể,
có tính chiến lược lâu dài.
Chấp hành Chỉ thị số 58/CT-BCT của Bộ
Chính trị, Quyết định số 81/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số
29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo, Kế hoạch 12-KH-TU
của Tỉnh ủy Quảng Bình; Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình xây dựng “Đề án đưa
tin học vào nhà trường từ nay đến 2005 và định hướng đến 2010” nhằm mục
đích là xây dựng kế hoạch phát triển tin học trong nhà trường, tập trung vào
các vấn đề cơ bản, xác định phương thức, nội dung giảng dạy tin học ở mỗi cấp học,
ngành học, xây dựng cơ sở vật chất các phòng dạy học tin học, đào tạo bồi dưỡng
giáo viên; ứng dụng tin học trong công tác quản lý các trường học, trong các mặt
hoạt động của nhà trường nói chung góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, phục vụ một cách có hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước.
Phần thứ nhất
CÁC CĂN CỨ ĐỂ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ:
- Chỉ thị 58/CT/TƯ ngày 17/10/2000 của
Bộ Chính trị về việc “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
- Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày
24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc Phê duyệt chương trình hành động
triển khai Chỉ thi số 58/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa giai đoạn
2001 - 2005”.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT
ngày 30/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục giai đoạn
2001 - 2005”.
- Kế hoạch số 12-KH/TƯ ngày
26/10/2001 của Tỉnh ủy Quảng Bình về việc “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
- Song song với các chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước, từ đầu năm học 2001-2002, Sở đã có văn bản số 692/GD-ĐT chỉ đạo
các trường phổ thông trực thuộc, các Phòng Giáo dục các huyện, thị xã và các
Trung tâm KTTH-HN (Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp) trong tỉnh có kế hoạch và
triển khai thực hiện các chủ trương này.
II. YÊU CẦU THỰC TIỄN:
Với những tiến bộ nhanh chóng và kỳ
diệu của kỹ thuật máy tính và kỹ thuật viễn thông trong vài thập niên gần đây,
công nghệ thông tin đã thực sự thâm nhập rộng khắp vào mọi hoạt động của con
người, đưa đến những thành tựu to lớn trong việc tự động hóa quá trình sản xuất
công nghiệp, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các ngành kinh tế, thúc đẩy
quá trình đổi mới tổ chức và quản lý kinh tế, tạo nên những chuyển biến cơ bản
trong nền kinh tế, giáo dục...v.v.
Thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa đòi hỏi
cấp bách phải trang bị kiến thức, ứng dụng tin học trong đào tạo bồi dưỡng nguồn
nhân lực. Điều đó trở thành một tất yếu khách quan. Việc xây dựng một kế hoạch
tổng thể phù hợp để đưa tin học vào nhà trường là vấn đề có ý nghĩa quan trọng
trong chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG TRANG
CẤP THIẾT BỊ, XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIN HỌC VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC BỘ MÔN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
I. TÌNH HÌNH THIẾT BỊ VÀ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN:
Nhìn chung, thiết bị máy tính trang cấp
cho các trường học phục vụ việc giảng dạy đang còn thiếu, đội ngũ giáo viên qua
đào tạo tin học khá đông nhưng chưa phát huy được chuyên môn trong lĩnh vực
này.
+ Đối với khối THPT (Trung học phổ
thông) và PT cấp 2 - 3 (phổ thông cấp 2-3): có 06/32 trường đang học bộ môn tin
học, chiếm 14,3%. Có 5835/36586 học sinh được học bộ môn, chiếm 15,94%.
+ Khối các trường THCS (Trung học cơ
sở), Trung tâm GDTX (Giáo dục thường xuyên): chưa có định biên về bộ môn tin học.
Ngoài số máy Sở trang cấp, có 30 trường được các dự án trang cấp 30 phòng máy
tính (mỗi phòng 9 máy và 02 máy in). Tuy vậy, các trường này vẫn chưa có biên
chế giảng dạy bộ môn, kể cả cán bộ phụ trách phòng máy.
+ Khối các trường Tiểu học: Có 6/259
trường thực hiện dạy học bộ môn chiếm 2,3%. Có 2052/101.556 học sinh được học bộ
môn, chiếm 2,02%.
+ Khối các Trung tâm KTTH-HN: tỷ lệ học
sinh tham gia học nghề tin học ứng dụng là 5408/46928, chiếm tỷ lệ 11,53% số học
sinh tham gia học nghề.
(Phụ lục 1- trang 16)
II. VỀ DẠY HỌC TIN HỌC TRONG NHÀ
TRƯỜNG:
- Việc dạy học bộ môn tin học hiện tại
đang được thực hiện ở các trường THPT nguyên trước đây là chuyên ban (133 lớp với
5835 học sinh) theo phân phối chương trình của Bộ GD & ĐT đối với lớp 11, lớp
12. Riêng lớp 10 đang học theo chương trình thí điểm chuyên ban.
- Đối với các trường Trung học cơ sở,
tin học đang là môn tự chọn, đã có phân phối chương trình của Bộ GD & ĐT
nhưng các trường chưa áp dụng dạy học bộ môn vì một số trường chưa có máy tính
hoặc quá ít máy, chất lượng thấp. Các trường THCS được dự án trang cấp máy tính
đầu năm học 2003 - 2004 đang triển khai dạy học tin học tự chọn theo phân phối
chương trình của Bộ với Giáo trình tự biên soạn, một số Trung tâm GDTX đang tổ
chức dạy chứng chỉ A, chứng chỉ tin học văn phòng cho học sinh và các đối tượng
có nhu cầu trên địa bàn (như Trung tâm GDTX Lệ Thủy).
- Các trường tiểu học trọng điểm đã
có trang cấp máy tính nhưng số lượng và chất lượng máy còn thấp nên các đơn vị
chỉ triển khai dạy cho một số ít các học sinh có năng khiếu.
- Hoạt động của các Trung tâm KTTH-HN
là hoạt động dạy nghề có thu lệ phí, các đơn vị đã năng động trong việc đào tạo
nghề tin học ứng dụng cho học sinh phổ thông, tạo điều kiện cho các em tiếp cận
được với bộ môn tin học.
- Ngành Giáo dục - Đào tạo có 03 cơ sở
đào tạo tin học đến trình độ Cao đẳng, Trung cấp là Cao đẳng sư phạm, Trung cấp
kinh tế, Trung học công - nông nghiệp. Hầu hết các cơ sở đào tạo này chưa đủ
nguồn lực đào tạo các cán bộ chuyên sâu về công nghệ thông tin như quản trị mạng,
quản trị cơ sở dữ liệu, thiết kế hệ thống, lập trình phát triển. Đối với các
Trung tâm GDTX, hiện đang khuyến khích giảng dạy bộ môn tin học theo chương
trình “Tin học ứng dụng” cấp độ chứng chỉ A, B cho học viên.
Từ thực trạng trên có thể đưa ra một
số đánh giá chung về tình hình phát triển và dạy học tin học trong các nhà trường
phổ thông hiện nay của tỉnh ta như sau:
+ Nhận thức về việc đưa tin học vào
nhà trường trong đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên chưa đều, nhiều trường
chưa quan tâm đến bộ môn này.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy
tính còn nghèo, chất lượng thấp.
+ Số lượng trường, lớp, học sinh được
học môn tin học còn quá thấp so với yêu cầu của thời kỳ đổi mới.
+ Đội ngũ giáo viên qua đào tạo còn
ít, một số giáo viên đã qua đào tạo tin học được điều về một số đơn vị không giảng
dạy bộ môn tin học nên dạy không đúng với chuyên môn được đào tạo.
+ Chương trình học cho học sinh không
cố định cho mỗi khối lớp mà theo modul (đối với THPT) và tự chọn (đối với THCS
và tiểu học).
Thực tế trên đòi hỏi phải có kế hoạch
cụ thể và quyết tâm cao của các cấp quản lý với một nguồn kinh phí bảo đảm để
các trường phổ thông định hướng xây dựng chương trình đưa tin học vào nhà trường
theo từng năm học.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN:
1. Mục tiêu chung:
Đưa tin học vào nhà trường, từng bước
tổ chức thực hiện việc dạy và học tin học ở tất cả các cấp học, ngành học, khai
thác các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học và quản lý nhà
trường, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo.
- Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ
thông tin cho tỉnh nhà, góp phần thực hiện nhiệm vụ CNH, HĐH. Đào tạo đủ đội
ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn ở các cơ sở giáo dục trong tỉnh.
Phổ cập tin học cho cán bộ Lãnh đạo, chuyên
viên, cán bộ giáo viên và phần lớn học sinh ở các bậc học trong ngành Giáo dục
- Đào tạo, tiến tới phổ cập tin học trong nhà trường phổ thông. Xây dựng kho dữ
liệu cho ngành, khai thác, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị trong toàn ngành,
tạo điều kiện cho công tác quản lý thống nhất của ngành từ Sở đến các đơn vị và
ngược lại bằng phương tiện công nghệ thông tin.
2. Các mục tiêu cụ thể:
2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Xây dựng có trọng điểm cơ sở hạ tầng
về công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục - Đào tạo.
* Từ nay đến 2005:
- 100% các trường THPT, phổ thông cấp
2- 3, các Trung tâm KTTH-HN, các Trung tâm GDTX, 35% các trường THCS và 10% các
trường tiểu học trong toàn tỉnh có phòng máy vi tính với cơ số mỗi phòng máy từ
10 - 20 máy và được đưa vào hoạt động dạy, học. Các trường THCS đã được dự án
trang bị phòng máy tính, tổ chức dạy học bộ môn tin học theo chương trinh tin học
tự chọn. Chương trình thực hiện theo chương trình tin học tự chọn. Chương trình
thực hiện theo phân phối của Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành, giáo trình Sở
sẽ cung cấp vào đầu tháng 01/2004.
- Đào tạo đủ, có chất lượng đội ngũ
giáo viên, có kế hoạch phân bổ cán bộ, giáo viên đến các cơ sở giáo dục có dạy
học bộ môn.
- Tất cả các trường THPT, phổ thông cấp
2 - 3, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, 35% các trường THCS, 10% các trường
tiểu học đều dạy bộ môn tin học theo chương trình mà Sở và Bộ đưa ra, ứng dụng
các phần mềm quản lý và phần mềm dạy học được Bộ, Sở và Phòng giáo dục quy định.
Các Trung tâm KTTH-HN tăng cường dạy nghề tin học ứng dụng, hỗ trợ ngành trong
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên và đào tạo nghề xã hội có
liên quan đến công nghệ thông tin.
- Tất cả các cán bộ, giáo viên trong
ngành Giáo dục - Đào tạo đều được đào tạo, tập huấn về sử dụng máy tính phục vụ
công tác và giảng dạy.
- Nối mạng máy tính từ Sở Giáo dục -
Đào tạo đến tất cả các phòng Giáo dục - Đào tạo, các trường THPT, PT cấp 2-3,
các Trung tâm KTTH-HN, các Trung tâm GDTX và một số các trường THCS, tiểu học trọng
điểm. Khai thác, trao đổi có hiệu quả qua mạng này.
- Phấn đấu kết nối và khai thác có hiệu
quả trên 70 điểm vào mạng internet.
- Thành lập tổ tin học của Văn phòng
Sở vào năm học 2003 - 2004.
- Hoàn thành và đưa trang Web của
ngành Giáo dục - Đào tạo trên internet.
* Định hướng từ năm 2006 đến năm
2010:
- Tất cả các trường THPT, PT cấp 2 -
3, các Trung tâm KTTH-HN, Trung tâm GDTX, 85% các trường THCS và 60% các trường
tiểu học đều được trang bị từ 1 đến 3 phòng máy vi tính (mỗi đơn vị có từ 10 đến
50 máy) phục vụ việc dạy học.
- Đào tạo và tuyển chọn đủ, có chất
lượng đội ngũ giáo viên tin học cho các trường phổ thông, các trung tâm; cố đầy
đủ biên chế cán bộ, giáo viên tin học.
- 100% các trường THPT, PT cấp 2 - 3,
các Trung tâm, 85% các trường THCS và 60% các trường tiểu học đều dạy học môn
tin học (bắt buộc) theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Sở
Giáo dục - Đào tạo quy định. Các Trung tâm KTTH-HN tăng cường dạy nghề tin học ứng
dụng, hỗ trợ ngành trong công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên và tạo nghề
xã hội có liên quan đến tin học. Có kế hoạch đào tạo ngành nghề phù hợp với xu
hướng phát triển của xã hội, xúc tiến việc chuyển từ Trung tâm KTTH-HN thành
trường THPT kỹ thuật theo định hướng của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Nối mạng máy tính từ Sở Giáo dục -
Đào tạo đến 70% các cơ sở giáo dục, khai thác, trao đổi thông tin có hiệu quả
qua mạng giáo dục nội bộ.
- Phấn đấu kết nối và khai thác có hiệu
quả trên 300 điểm ở các cơ sở giáo dục vào mạng internet. Khuyến khích các cá
nhân kết nối vào mạng internet.
Ứng dụng tối đa các thành quả công
nghệ thông tin trong và ngoài nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và dạy
học ở các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh.
2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên
giảng dạy tin học trong nhà trường:
* Từ nay đến năm 2005:
Đào tạo và tuyển chọn đủ đội ngũ giáo
viên phục vụ công tác giảng dạy, vận hành phòng máy tính ở các đơn vị trường học
được trang cấp máy tính và giảng dạy bộ môn tin học (giáo viên được đào tạo có
thể dưới hình thức bồi dưỡng, đồng bộ hóa... để phù hợp với định biên quy định),
cụ thể:
+ Các trường THPT, PT cấp 2 -
3:
ĐH: 16; CĐ: 0
+ Các Trung tâm KTTH-HN, Trung tâm
GDTX: ĐH: 07; CĐ: 07.
+ Các trường
THCS:
ĐH: 13; CĐ: 15.
+ Các trường tiểu học:
ĐH: 05, CĐ: 20.
+ Ngoài ra còn chú trọng đào tạo, tuyển chọn 10 -
15 chuyên gia phần cứng và lập trình viên.
* Từ 2006 đến năm 2010:
+ Các trường THPT, PT cấp 2 -
3:
ĐH: 50; CĐ: 25.
+ Các trung tâm KTTH-HN, Trung tâm GDTX:
ĐH: 15 ; CĐ: 25
+ Các trường
THCS:
ĐH: 30 ; CĐ: 75.
+ Các trường tiểu học:
ĐH: 10 ; CĐ: 350.
+ Đào tạo và tuyển chọn 40-50 chuyên gia phần cứng
và lập trình viên.
2.3. Thực hiện chương trình giảng dạy:
Thực hiện giảng dạy bộ môn tin học trong nhà trường
theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, từng bước thực hiện nhiệm vụ trọng
tâm của ngành “ Tổ chức tốt việc dạy và học tin học ở tất cả các cấp học, bậc
học, ngành học nhằm phổ cập tin học trong nhà trường”.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
1. Chương trình, nội dung, kế hoạch dạy tin học
và đào tạo bồi dưỡng giáo viên:
1.1. Chương trình, nội dung:
Theo các quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo.
1.2. Xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể:
1.2.1. Đối với trường THPT chuyên, các trường
THPT trước đây là chuyên ban và trường THPT Tuyên Hoá:
Vẫn áp dụng dạy học theo phân phối chương trình của
Bộ và Sở quy định tại Công văn số 692/GD-ĐT ngày 18/9/2001 của Sở Giáo dục -
Đào tạo về việc hướng dẫn dạy học bộ môn tin học đối với hai khối lớp 11 và 12
đối với các trường nguyên là THPT chuyên ban. Riêng khối lớp 10, các trường dạy
học bộ môn theo phân phối chương trình và giáo trình thí điểm phân ban năm học
2003 - 2004.
1.2.2. Đối với các trường THPT và phổ thông cấp
2 - 3 khác:
Bắt đầu dạy học bộ môn tin học vào năm học 2004 -
2005 theo phân phối chương trình và giáo trình thí điểm phân ban.
1.2.3. Đối với các trường THCS, Tiểu học:
Đến năm 2005, các Phòng Giáo dục - Đào tạo các huyện,
thị xã tổ chức dạy học bộ môn ở 35% các trường THCS và 10% các trường Tiểu học
trên địa bàn giảng dạy bộ môn tin học theo phân phối chương trình mà Bộ và Sở
quy định. Phấn đấu đến năm 2010, 80% các trường phổ thông đều dạy học môn tin học.
1.2.4. Đối với các Trung tâm GDTX:
Chương trình học là chương trình “tin học ứng dụng”
theo cấp độ chứng chỉ A, B.
1.3. Đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ
QLGD (Quản lý giáo dục) về tin học:
- Đào tạo giáo viên đủ phục vụ công tác giảng dạy
và phổ cập tin học ở các cấp học, bậc học mà các chỉ thị và kế hoạch của Tỉnh ủy
cũng như những định hướng đến năm 2005 và 2010 đã đề cập.
- Bồi dưỡng kiến thức về tin học cho giáo viên áp dụng
công nghệ thông tin trong dạy học bộ môn, đưa tin học đến với mọi học sinh
trong các trường học dưới các hình thức học tập nội khóa, ngoại khóa.
- Bồi dưỡng cán bộ QLGD kiến thức tin học theo cấp
độ chứng chỉ A, B.
(Phụ lục 2 - trang 16).
2. Trang bị máy tính và các phần mềm dạy học -
kinh phí:
2.1. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ thông
tin:
Trang bị thêm máy tính và máy chủ cho cơ quan văn
phòng Sở, có kế hoạch trang cấp máy tính trên nguyên tắc đầu tư có trọng điểm đến
các đơn vị trực thuộc và các trường THCS trong khả năng tài chính cho phép,
tăng cường huy động mọi sự hỗ trợ, góp sức của toàn xã hội.
Trên cơ sở mạng cục bộ tại Sở GD - ĐT, mở rộng kết
nối đến các Trường PT trực thuộc, các Trung tâm KTTH-HN, các Trung tâm GDTX,
các phòng Giáo dục và từ phòng Giáo dục đến các trường THCS, các trường tiểu học
trọng điểm.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng trang Web của
Sở GD-ĐT, khai thác và sử dụng tốt trang Web của Bộ GD & ĐT, khuyến khích
các đơn vị sử dụng và khai thác Internet.
(Phụ lục 3 - trang 17).
2.2. Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin:
Từng bước đưa các thành quả của công nghệ thông tin
áp dụng vào hoạt động quản lý và dạy học ở các cấp quản lý và cơ sở giáo dục -
đào tạo.
+ Chương trình quản lý nhân sự.
+ Hệ thống thông tin quản lý giáo dục.
+ Chương trình quản lý thi tốt nghiệp, thi học sinh
giỏi các cấp.
+ Chương trình kế toán.
+ Chương trình hỗ trợ xếp thời khóa biểu, hỗ trợ dạy
học các môn cấp THCS, sách điện tử và các chương trình ứng dụng khác nhằm từng
bước hiện đại hóa công tác quản lý và công nghệ dạy học.
Khuyến khích các đơn vị, cá nhân viết các phần mềm ứng
dụng phù hợp với công tác quản lý cũng như phục vụ công tác dạy - học trong đơn
vị mình. Có khen thưởng, động viên kịp thời đối với các sáng tạo thiết thực nhằm
kích thích khả năng sáng tạo của các cá nhân, tổ chức.
Tổ chức tốt các kỳ thi chọn HSG môn tin học cấp huyện,
tỉnh , các kỳ thi tin học trẻ không chuyên.
2.3. Dự toán kinh phí: (đơn vị: triệu
đồng).
2.3.1. năm học 2003-2004:
Trang bị máy tính và tổ chức dạy học bộ môn tin học
ở 13 trường THPT, 04 Trung tâm GDTX, 04 Trung tâm KTTH-HN, 44 trường THCS
(trong đó dự án THCS trang cấp cho 30 trường) và 15 trường Tiểu học.
(Phụ lục 4 - trang 17).
2.3.2. Năm học 2004 - 2005:
Trang bị máy tính và tổ chức dạy học bộ môn tin học
ở 28 trường THPT, 07 Trung tâm GDTX, 07 Trung tâm KTTH-HN, 53 trường THCS và 26
trường Tiểu học.
(Phụ lục 5 - trang 18)
2.3.3. Từ năm 2006 - 2010:
Việc trang cấp máy tính nhằm mục đích
hướng đến phổ cập tin học đến mọi nhà trường phổ thông, mọi học sinh đều được học
tập bộ môn tin học. Các đơn vị ở các vùng đặc biệt khó khăn học sinh được cập
nhật kiến thức tin học thông qua ngoại khóa...
(phụ lục 6 - trang 19).
2.4. Kế hoạch cụ thể:
-Tổng kinh phí để xây dựng và thực hiện
đề án là giai đoạn 2003 - 2005 là 8.511.000.000 đồng (Tám tỉ năm trăm mười một
triệu đồng chẵn).
Do việc phổ cập tin học trong nhà trường
phổ thông là công việc ở diện rộng, đồng thời kinh phí chủ yếu là trang cấp thiết
bị, máy móc nên tổng số kinh phí đầu tư cho việc hoàn thành đề án rất lớn. Lượng
kinh phí này sử dụng từ Chương trình mục tiêu, ngân sách địa phương và các nguồn
kinh phí khác.
Việc thực hiện đề án là công việc trải
ra trong thời gian dài, được chia thành hai giai đoạn cơ bản sau:
* Giai đoạn 1: Từ nay đến năm 2005:
Trang cấp máy tính và thiết bị theo kế
hoạch đầu năm học, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về tin học đến toàn bộ
cán bộ, giáo viên trong toàn ngành. Từng bước triển khai dạy bộ môn tin học và ứng
dụng công nghệ thông tin ở mọi cấp học, ngành học. Cụ thể:
- Năm học 2003 -2004:
+ Bậc học THPT: 13 trường (45%), 2
Trung tâm GDTX (28%) triển khai dạy học bộ môn tin học, 100% các trường ứng dụng
tin học vào công tác quản lý và dạy học.
+ Bậc học THCS: 38 trường (25%) triển
khai dạy học bộ môn tin học, 50% các trường ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý và dạy học.
+ Bậc tiểu học: 10 trường (3,9%) triển
khai dạy học bộ môn tin học, 40% các trường ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý và dạy học.
+ Các Trung tâm KTTH-HN: Tập huấn, bồi
dưỡng cho 50% cán bộ giáo viên tiểu học, THCS trên địa bàn kiến thức về công
nghệ thông tin.
+ Tổ tin học: Tham mưu cho lãnh đạo Sở
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho 50% cán bộ giáo viên THPT trong toàn tỉnh kiến
thức về công nghệ thông tin.
Khuyến khích các đơn vị, cá nhân ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học.
- Năm học 2004 - 2005:
+ Văn phòng Sở: Đưa trang Web của
ngành vào mạng máy tính của ngành và lên Internet phục vụ việc khai thác thông
tin cho các cơ sở giáo dục của ngành.
+ Bậc học THPT: 100% các trường THPT
và 50% các Trung tâm GDTX triển khai dạy học bộ môn tin học, 100% các trường ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và dạy học.
+ Bậc học THCS: 53 trường (35%) triển
khai dạy học bộ môn tin học, 50% các trường ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý và dạy học.
+ Bậc Tiểu học: 26 trường (10%) triển
khai dạy học bộ môn tin học, 40% các trường ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý và dạy học.
+ Các Trung tâm KTTH-HN: Tập huấn, bồi
dưỡng cho 100% cán bộ giáo viên tiểu học, THCS trên địa bàn kiến thức về tin học.
-Tổ Tin học: Tham mưu cho lãnh đạo
ngành kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cho 100% cán bộ giáo viên THPT trong toàn tỉnh
kiến thức về tin học.
Khuyến khích các đơn vị, cá nhân ứng
dụng tin học trong quản lý và dạy học, khai thác các phần mềm ứng dụng trong dạy
học. Kết nối vào mạng máy tính của ngành, kết nối Internet và khai thác có hiệu
quả phục vụ công tác của đơn vị mình.
Hằng năm, vào cuối năm học, Ban chỉ đạo
đề án sơ, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện nội dung đề án và có chỉ đạo cụ
thể cho năm học tiếp theo.
Phấn đấu đến năm 2005, tin học được
đưa vào giảng dạy và ứng dụng trong các trường phổ thông trực thuộc, các Trung
tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, các Trung tâm GDTX, trên 35% các trường
THCS và 10% các trường tiểu học trong toàn tỉnh đều có phòng máy vi tính với cơ
số mỗi phòng máy từ 10 - 15 máy tính và được đưa vào hoạt động dạy -học. Đội
ngũ cán bộ điều hành đủ trình độ vận hành hệ thống thông tin của đơn vị mình, mọi
giáo viên ở tất cả các cấp học, ngành học được học kiến thức cơ bản về tin học
đủ kiến thức vận hành máy tính phục vụ dạy học bộ môn. Cơ sở dữ liệu cấp Sở được
thống nhất vào cuối năm 2003 và được hoạt động thông qua hệ thống mạng của Sở kết
nối đến các đơn vị trực thuộc. Có kế hoạch tập huấn cán bộ vận hành mạng ở cơ sở
để bảo đảm tính thống nhất và liên thông trong hệ thống mạng máy tính toàn
ngành và trang Web của ngành hoạt động có hiệu quả.
* Giai đoạn 2: Từ năm 2006 đến năm 2010:
Ban chỉ đạo tổng kết, đánh giá tình
hình thực hiện nội dung đề án giai đoạn 1. Tổ chức Hội thảo, đánh giá những nội
dung gì đã làm được, nội dung nào cần bổ khuyết trong giai đoạn 2; rút ra những
bài học kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện đề án.
Căn cứ vào nội dung giai đoạn 2 của đề
án và tình hình thực tế về phát triển công nghệ thông tin trong cả nước và trên
địa bàn tỉnh để có kế hoạch cụ thể cho từng năm tiếp theo trong giai đoạn này.
- Đến năm 2010: 100% các trường THPT,
PT cấp 2 - 3, các Trung tâm GDTX, 85% các trường THCS và 60% các trường tiểu học
đều dạy học môn tin học (bắt buộc) theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục
& Đào tạo và Sở Giáo dục - Đào tạo quy định. Đào tạo đủ, có chất lượng đội
ngũ giáo viên, có đầy đủ biên chế cán bộ, giáo viên tin học cho các trường phổ
thông, các Trung tâm. Nối mạng máy tính từ Sở Giáo dục - Đào tạo đến 85% các cơ
sở giáo dục, khai thác, trao đổi có hiệu quả mạng giáo dục nội bộ. Khai thác có
hiệu quả các điểm kết nối mạng Internet ở các cơ sở giáo dục nội bộ. Khuyến
khích các cá nhân kết nối mạng Internet và mạng giáo dục.
- Ứng dụng tối đa các thành quả công
nghệ thông tin trong và ngoài nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và dạy
học ở các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh.
3. Các hình thức đánh giá:
3.1. Việc trang cấp trang thiết
bị và phần mềm ứng dụng:
Từng năm học, Ban chỉ đạo Đề án đưa
tin học vào nhà trường rà soát, kiểm tra và sơ kết tình hình trang cấp máy
tính, các phần mềm ứng dụng và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các
cơ sở giáo dục trong tỉnh. Tiến hành đánh giá, tổ chức Hội nghị rút kinh nghiệm
và có định hướng phù hợp cho năm tiếp theo. Cuối năm 2005, Ban chỉ đạo tổng kiểm
tra công tác trang cấp thiết bị, hiệu quả việc ứng dụng tin học vào nhà trường.
3.2. Đối với các trường Tiểu học,
THCS có dạy tin học, các trường THPT các Trung tâm GDTX:
Việc đánh giá tình hình trang cấp máy
tính và ứng dụng tin học được thực hiện hằng năm, báo cáo về Ban chỉ đạo kết quả
triển khai thực hiện đề án. Kết quả học tập bộ môn tin học được ghi vào học bạ
học sinh như là các môn văn hóa khác.
3.3. Đối với Tổ tin học Sở, các
Trung tâm KTTH-HN:
Nhiệm vụ của các Trung tâm này là kết
hợp với trường CĐSP Quảng Bình và các trường ĐH, CĐ ngoài tỉnh đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức tin học và ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên và dạy nghề tin
học cho học sinh trong toàn tỉnh. Hằng năm, Ban chỉ đạo kiểm tra công tác bồi
dưỡng về tin học cho cán bộ và giáo viên cấp tiểu học và THCS trên địa bàn mà
Trung tâm KTTH-HN đóng. Tổ tin học văn phòng Sở tham mưu cho Lãnh đạo có kế hoạch
để đến năm 2005, mọi giáo viên bậc THPT phải sử dụng được công nghệ thông tin
phục vụ dạy học bộ môn mình. Việc đánh giá tình hình trang cấp máy tính và ứng
dụng công nghệ thông tin được Ban chỉ đạo thực hiện hằng năm.
III. CÁC GIẢI PHÁP:
1. Nâng cao nhận thức, tăng cường
quản lý chỉ đạo:
Tổ chức học tập, quán triệt các chỉ
thị, quyết định, kế hoạch của Đảng, Nhà nước và của ngành Giáo dục - Đào tạo từ
Cấp ủy, chính quyền các cấp, từ cán bộ quản lý đến CNVC và toàn thể giáo viên
nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và tác dụng to lớn của việc ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin trong các cấp học, ngành học.
Thông qua các sinh hoạt tập thể, học
tập ngoại khóa và chính khóa, tuyên truyền rộng rãi về các chiến lược của Đảng
và Nhà nước trong lĩnh vực ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nhằm phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kích thích sự ham thích học tập,
ham hiểu biết và say mê tìm tòi ứng dụng và sáng tạo trong lĩnh vực này đối với
học sinh các cấp.
- Trên cơ sở nội dung Chỉ thị
29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Giáo dục & Đào tạo và kế hoạch
12/KH-TƯ ngày 26/10/2001 của Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo có trách nhiệm lập đề án, tổ
chức Hội thảo cán bộ quản lý trong ngành, dự trù kinh phí cho việc tổ chức thực
hiện đề án, lập kế hoạch cụ thể cho việc nối mạng cục bộ tại Văn phòng Sở,
thành lập tổ Tin học của Sở, có kế hoạch cụ thể từng năm học đối với mỗi bậc học,
ngành học và định hướng chiến lược trong việc đưa tin học vào nhà trường nhằm từng
bước phổ cập tin học trong nhà trường phổ thông và kết nối mạng Internet đến
các cơ sở giáo dục - đào tạo.
- Các Phòng Giáo dục thành lập các
Ban chỉ đạo, các trường phổ thông,các Trung tâm KTTH-HN, GDTX cử bộ phận phụ
trách vấn đề tổ chức và thực hiện các nội dung mà đề án đưa ra.
2. Huy động nguồn vốn đầu tư kinh
phí, đẩy nhanh tốc độ phát triển phòng máy và trang thiết bị.
- Áp dụng nguyên tắc “Nhà nước và
nhân dân cùng làm” trong việc mua sắm trang thiết bị đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực nhằm huy động toàn xã hội, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
cùng tham gia công tác phổ cập tin học trong nhà trường phổ thông.
- Đầu tư kinh phí cho việc mua sắm
các trang thiết bị máy móc, từng bước đưa tin học vào nhà trường và ứng dụng
các thành quả của công nghệ thông tin đến các cơ sở giáo dục - đào tạo.
- Kết hợp vừa bắt buộc và khuyến
khích đối với các trường học và các đơn vị trong ngành tự trích kinh phí và ưu
tiên cho việc trang cấp cơ sở vật chất và con người phục công tác giảng dạy bộ
môn tin học và ứng dụng công nghệ thông tin trong đơn vị mình.
- Trước mắt, khi chưa có biên chế về
giáo viên tin học, các trường có dạy học môn tin học tự chọn, các đơn vị thu lệ
phí 2.500 đ/học sinh/ buổi đối với cấp THCS: 3.000đ/học sinh/buổi đối với cấp
THPT.
3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
và bố trí sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên tin học:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ,
giáo viên giảng dạy tin học, các chuyên gia về phần mềm, kỹ thuật viên để đón đầu
cho việc phổ cập tin học trong nhà trường phổ thông một cách toàn diện trong những
năm tiếp theo.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ và thu
hút nhân tài, cán bộ làm khoa học công nghệ thông tin, khuyến khích các cơ sở
giáo dục, các Trung tâm đào tạo tin học tăng cường công tác đào tạo, giảng dạy
và ứng dụng các thành quả của công nghệ thông tin.
4. Phát triển mới song song với
nâng cấp cơ sở hiện có:
- Tiến hành kiểm tra, rà soát, thống
kê toàn bộ phòng máy và thiết bị hiện có, sử dụng tối đa các thiết bị hiện có đồng
thời có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị xuống cấp, hư hỏng.
- Nâng cấp phòng máy tính, bảo đảm
cho phòng máy tính luôn khô ráo, sạch sẽ và an toàn tuyệt đối.
5. Đa dạng hình thức tổ chức học tập
tin học cho các trường, đặc biệt là địa bàn miền núi, hải đảo, nơi có nhiều khó
khăn.
- Tổ chức dạy và học bộ môn theo
chương trình chính khóa ở những trường THPT có điều kiện để học tập bộ môn.
- Dạy học theo chương trình tự chọn
mà Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành đối với trường THCS và tiểu học.
- Tổ chức học tập môn tin học thông
qua học nghề phổ thông.
- Tổ chức ngoại khóa cho học sinh ở
những vùng núi cao, vùng khó khăn không thể dạy học được theo các hình thức
trên.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Công tác triển khai đưa tin học vào
nhà trường được phủ khắp trên địa bàn toàn tỉnh với gần 500 đơn vị trường phổ
thông tham gia. Do vậy, để đề án được thực thi, rất cần sự hỗ trợ, giúp đỡ và
tham gia của các cấp, các ban, ngành trong toàn tỉnh.
1. Sở Giáo dục - Đào tạo:
- Thành lập Ban chỉ đạo, phân công
trách nhiệm cụ thể trong việc theo dõi quản lý trang cấp thiết bị đào tạo bồi
dưỡng giáo viên, triển khai dạy học bộ môn trong từng ngành học, bậc học.
- Có kế hoạch chi tiết hằng năm trong
việc phân bổ ngân sách, mua sắm và trang cấp thiết bị về cơ sở.
- Có kế hoạch tổng thể về đào tạo
chuyên gia tin học, giáo viên, kỹ thuật viên một cách phù hợp với quy mô phát
triển trường lớp.
- Hằng kỳ, hằng năm có sơ kết, đánh
giá tình hình triển khai thực hiện nội dung đề án, rút kinh nghiệm và có định
hướng phù hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục & Đào tạo.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư:
Sở Kế hoạch - Đầu tư phối hợp với Sở
Giáo dục - Đào tạo hằng năm cân đối, tổng hợp các nguồn lực đầu tư cho chương
trình đưa tin học vào nhà trường như kế hoạch đề ra.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo,
xây dựng cơ chế, chính sách theo hướng tạo điều kiện thuận lợi và ưu tiên trong
việc bố trí kinh phí cho chương trình đưa tin học vào nhà trường.
4. Đối với UBND các huyện, thị:
Chỉ đạo các phòng Giáo dục - Đào tạo
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm:
- Xây dựng đề án đưa tin học vào nhà
trường trên địa bàn.
- Thành lập Ban chỉ đạo, phân công
trách nhiệm cụ thể trong việc theo dõi quản lý trang cấp thiết bị, đào tạo bồi
dưỡng giáo viên, triển khai dạy học bộ môn trong từng bậc học. Chú trọng đầu tư
đối với các trường trọng điểm.
- Ưu tiên kinh phí đầu tư mua sắm máy
móc, thiết bị, có kế hoạch phân bổ ngân sách đầu tư cho việc đưa tin học vào
nhà trường.
- Trên cơ sở quy hoạch phát triển trường
lớp trên địa bàn, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, kỹ thuật
viên giảng dạy bộ môn.
5. Đối với các trường THPT, PT cấp
2 - 3, các Trung tâm GDTX:
- Cử cán bộ phụ trách việc thực hiện
Chỉ thị 29/CT/BGD&ĐT trong việc đưa tin học vào nhà trường đối với đơn vị
mình. Có kế hoạch cụ thể về việc bố trí phòng máy tính, ưu tiên mua sắm thêm
máy tính để phục vụ việc dạy bộ môn cũng như bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trong
đơn vị mình.
- Dạy học bộ môn dưới nhiều hình thức
như dạy chính khóa, dạy nghề phổ thông, ngoại khóa...
6. Đối với Trung tâm KTTH-HN:
- Ngoài số máy tính đã được Sở trang cấp, các đơn vị
huy động thêm mọi nguồn lực mua sắm, trang cấp thêm phòng máy tính.
- Đào tạo số lượng học sinh theo học nghề tin học ứng
dụng một cách phù hợp.
- Có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tiểu học, THCS
trên địa bàn kiến thức về tin học theo chỉ đạo của Sở Giáo dục - Đào tạo.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục - Đào tạo là nhiệm vụ thường xuyên của
ngành học, bậc học nhằm tăng cường năng lực, nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả công tác quản lý và dạy học, bảo đảm công nghệ thông tin là bộ phận hữu
cơ quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia. Hoàn thành nhiệm vụ này là
tích cực góp phần thực hiện mục tiêu, chiến lược về ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa giai đoạn 2001 - 2010.
|
GIÁM ĐỐC SỞ
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH
Nguyễn Thị Nghĩa
|
PHỤ LỤC 1:
BẢNG KÊ CSVC, ĐỘI NGŨ VÀ TÌNH HÌNH DẠY HỌC
BỘ MÔN TIN HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG
Đơn vị
|
Số phòng máy
|
Số máy
|
Số giáo viên hiện
có
|
Chương trình
đang học
|
Học sinh theo học
tin học
|
Ghi chú
|
ĐH
|
CĐ
|
Khác
|
Chính quy
|
Tự chọn
|
Lớp
|
Số lượng
|
THPT & cấp 2 - 3
|
10
|
116
|
59
|
0
|
30
|
60
|
0
|
133
|
5.835
|
|
THCS & PTCS
|
35
|
315
|
12
|
40
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Tiểu học
|
06
|
62
|
0
|
0
|
9
|
0
|
*
|
60
|
2.052
|
|
TT KTTH- HN
|
07
|
112
|
12
|
0
|
11
|
Nghề
|
0
|
186
|
5.408
|
|
GDTX
|
03
|
60
|
01
|
0
|
07
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
PHỤ LỤC 2:
BẢNG KÊ SỐ LƯỢNG TRƯỜNG, LỚP, ĐỘI NGŨ VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO
THỜI GIAN TỚI
Đơn vị
|
TS trường
|
TS lớp
|
TS học sinh
|
Số tiết/lớp/tuần
|
Số giáo viên
|
Ghi chú
|
|
Nhu cầu
|
Đã có
|
Tuyển mới
|
|
|
THPT & cấp 2 -3
|
32
|
794
|
36.586
|
02
|
68
|
59
|
9
|
|
|
THCS & PTCS
|
155
|
2.059
|
83.028
|
02
|
60
|
40
|
20
|
|
|
Tiểu học
|
254
|
3.320
|
101.556
|
02
|
30
|
0
|
30
|
|
|
GDTX
|
07
|
98
|
4.765
|
02
|
07
|
01
|
06
|
|
|
Số giáo viên sẽ được tuyển chọn vào
công chức hằng năm sau khi tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng trong và
ngoài tỉnh.
PHỤ LỤC 3:
BẢNG THỐNG KÊ KẾ HOẠCH PHÂN BỔ MÁY TÍNH
VÀ PHÒNG TIN HỌC ĐẾN 2005
Đơn vị
|
Số trường
|
Số phòng máy
|
Số máy
|
Ghi chú
|
Tổng
|
Đã có
|
Trang cấp mới
|
Tổng
|
Đã có
|
Trang cấp mới
|
THPT & PT cấp 2-3
|
32
|
32
|
12
|
20
|
350
|
116
|
234
|
|
THCS
|
155
|
54
|
35
|
19
|
648
|
315
|
333
|
|
Tiểu học
|
254
|
26
|
09
|
17
|
312
|
62
|
260
|
|
TT GDTX
|
07
|
07
|
01
|
06
|
105
|
60
|
45
|
|
TT KTTH-HN
|
07
|
07
|
0
|
07
|
175
|
112
|
63
|
|
Số máy vi tính được dự án trang cấp
cho các trường THCS 270 (30 phòng máy).
PHỤ LỤC 4:
KẾ HOẠCH TRANG CẤP MÁY TÍNH NĂM HỌC 2003 -
2004
TT
|
NỘI DUNG
|
CSVC
|
THÀNH TIỀN
|
1
|
Trang bị máy vi tính cho các TT KTTH-HN
|
20 máy VT
02 máy in
|
154
|
2
|
Trang bị máy vi tính cho 10 trường PT trực thuộc
|
100 máy VT
|
700
|
3
|
Bồi dưỡng thường xuyên GV trong toàn tỉnh
|
|
80
|
4
|
Nối mạng Internet ở 50 điểm
|
|
250
|
5
|
Trang cấp cho ở 02 TT GDTX
|
20 máy VT
02 máy in
|
154
|
6
|
Tổ chức thi HSG, tin học trẻ ở các bậc học
|
|
50
|
7
|
Trang cấp máy cho 15 trường THCS
|
150 máy VT
|
1.050
|
8
|
Trang cấp các đơn vị Tiểu học
|
120 máy VT
|
840
|
9
|
Mua các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản
lý và dạy học
|
|
400
|
|
Tổng
|
|
3.678
|
(Ba tỷ sáu trăm bảy mươi tám
triệu đồng chẵn)
PHỤ LỤC 5:
KẾ HOẠCH TRANG CẤP MÁY TÍNH NĂM HỌC 2004 -
2005
TT
|
NỘI DUNG
|
CSVC
|
THÀNH TIỀN
|
1
|
Trang bị máy tính cho các TTKTTH-HN
|
40 máy VT
|
280
|
2
|
Trang bị máy vi tính cho các trường PT trực thuộc
|
134 máy VT
|
938
|
3
|
Bồi dưỡng thường xuyên GV trong toàn tỉnh
|
|
100
|
4
|
Nối mạng Internet ở 80 điểm
|
|
400
|
5
|
Trang cấp cho ở 40 TT GDTX
|
25 máy VT
|
175
|
6
|
Tổ chức thi HSG , tin học trẻ ở các bậc học
|
|
100
|
7
|
Trang cấp máy cho các trường THCS
|
180 máy VT
|
1.260
|
8
|
Trang cấp các đơn vị Tiểu học
|
140 máy VT
|
980
|
12
|
Mua các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản
lý và dạy học
|
|
600
|
|
Tổng
|
|
4.833
|
(Bốn tỷ tám trăm ba mươi ba triệu
đồng chẵn).
Tổng kinh phí giai đoạn từ nay đến
năm 2005 là: 8.511.000.000 đồng.
(Tám tỷ năm trăm mười một triệu đồng
chẵn).
PHỤ LỤC 6:
KẾ HOẠCH TRANG CẤP MÁY TÍNH NĂM HỌC 2006
- 2010
TT
|
NỘI DUNG
|
CSVC
|
THÀNH TIỀN
|
1
|
Trang bị máy tính cho 07 TT KTTH-HN
|
100 máy VT
10 máy in
|
770
|
2
|
Trang bị máy vi tính cho các trường PT trực thuộc
|
500 máy VT
50 máy in
|
3.850
|
4
|
Đào tạo cử nhân tin học, CĐ
|
300 CB
|
900
|
5
|
Bồi dưỡng thường xuyên GV trong toàn tỉnh
|
|
300
|
6
|
Nối mạng Internet ở 100 điểm
|
|
500
|
7
|
Trang cấp cho ở 07 TT GDTX
|
100 máy VT
07 máy in
|
760
|
9
|
Tổ chức thi HSG, tin học trẻ ở các bậc học
|
|
100
|
10
|
Trang cấp máy cho các trường THCS
|
1000 máy VT
100 máy in
|
7.700
|
11
|
Trang cấp các đơn vị Tiểu học
|
1000 máy VT
100 máy in
|
7.700
|
12
|
Mua các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản
lý và dạy học
|
|
1.000
|
|
Tổng
|
|
23.580
|
(Hai mươi ba tỷ năm trăm tám mươi
triệu đồng chẵn).
Tổng cộng cả hai giai đoạn:
32.091.000.000 đồng.
(Ba mươi hai tỷ không trăm chín mươi
mốt triệu đồng chẵn).