Quyết định 71/2003/QĐ-UB phê duyệt Đề án "Đưa tin học vào nhà trường từ nay đến 2005 và định hướng đến 2010 ngành Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình"
Số hiệu | 71/2003/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 18/12/2003 |
Ngày có hiệu lực | 18/12/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký | Trần Công Thuật |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2003/QĐ-UB |
Đồng Hới, ngày 18 tháng 12 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
- Căn cứ Chỉ thị số 58/CT-TƯ ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị về việc “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2001 - 2005”;
- Căn cứ Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58/CT-TƯ của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2001 - 2005”;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo tại Tờ trình số 1004/GD-ĐT ngày 25 tháng 11 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt Đề án “Đưa Tin học vào nhà trường từ nay đến 2005 và định hướng đến 2010 ngành Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình”
(kèm theo Quyết định này).
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. UBND TỈNH
QUẢNG BÌNH |
ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghệ thông tin là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác, công nghệ thông tin đã góp phần làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa xã hội của thế giới hiện đại.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, cùng với xu thế phát triển chung của đất nước, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục - Đào tạo trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và giảng dạy trong các trường học phổ thông vẫn còn hạn chế ở nhiều mặt. Điều đó đòi hỏi ngành Giáo dục - Đào tạo cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý cũng như việc dạy học bộ môn trong nhà trường phổ thông.
Ở tỉnh ta, thực hiện Nghị quyết 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ về “Phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam trong những năm 90”, tỉnh ta đã thành lập Ban chỉ đạo chương trình công nghệ thông tin tỉnh vào tháng 9/1997. Qua 5 năm hoạt động, tình hình phát triển công nghệ thông tin tỉnh nhà đã đạt được những kết quả nhất định. Công nghệ thông tin được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, từ công tác lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của chính quyền Nhà nước các cấp đến các hoạt động kinh tế - xã hội. Hầu hết các cơ quan Đảng, đoàn thể, quần chúng, các cơ quan hành chính sự nghiệp, sản xuất kinh doanh đều đã xây dựng triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn phù hợp với hoạt động của đơn vị mình.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo, của UBND tỉnh, ngành Giáo dục - Đào tạo đã có nhiều cố gắng trong việc đưa tin học vào nhà trường và trong công tác quản lý: Một số trường, một số trung tâm giáo dục đã được trang bị máy tính và giảng dạy bộ môn tin học. Tuy nhiên, nhìn chung hoạt động này còn mỏng, yếu; thiếu một kế hoạch tổng thể, có tính chiến lược lâu dài.
Chấp hành Chỉ thị số 58/CT-BCT của Bộ Chính trị, Quyết định số 81/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo, Kế hoạch 12-KH-TU của Tỉnh ủy Quảng Bình; Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình xây dựng “Đề án đưa tin học vào nhà trường từ nay đến 2005 và định hướng đến 2010” nhằm mục đích là xây dựng kế hoạch phát triển tin học trong nhà trường, tập trung vào các vấn đề cơ bản, xác định phương thức, nội dung giảng dạy tin học ở mỗi cấp học, ngành học, xây dựng cơ sở vật chất các phòng dạy học tin học, đào tạo bồi dưỡng giáo viên; ứng dụng tin học trong công tác quản lý các trường học, trong các mặt hoạt động của nhà trường nói chung góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phục vụ một cách có hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ:
- Chỉ thị 58/CT/TƯ ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về việc “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
- Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc Phê duyệt chương trình hành động triển khai Chỉ thi số 58/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa giai đoạn 2001 - 2005”.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục giai đoạn 2001 - 2005”.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2003/QĐ-UB |
Đồng Hới, ngày 18 tháng 12 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
- Căn cứ Chỉ thị số 58/CT-TƯ ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị về việc “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2001 - 2005”;
- Căn cứ Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58/CT-TƯ của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2001 - 2005”;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo tại Tờ trình số 1004/GD-ĐT ngày 25 tháng 11 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt Đề án “Đưa Tin học vào nhà trường từ nay đến 2005 và định hướng đến 2010 ngành Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình”
(kèm theo Quyết định này).
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. UBND TỈNH
QUẢNG BÌNH |
ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghệ thông tin là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác, công nghệ thông tin đã góp phần làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa xã hội của thế giới hiện đại.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, cùng với xu thế phát triển chung của đất nước, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục - Đào tạo trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và giảng dạy trong các trường học phổ thông vẫn còn hạn chế ở nhiều mặt. Điều đó đòi hỏi ngành Giáo dục - Đào tạo cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý cũng như việc dạy học bộ môn trong nhà trường phổ thông.
Ở tỉnh ta, thực hiện Nghị quyết 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ về “Phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam trong những năm 90”, tỉnh ta đã thành lập Ban chỉ đạo chương trình công nghệ thông tin tỉnh vào tháng 9/1997. Qua 5 năm hoạt động, tình hình phát triển công nghệ thông tin tỉnh nhà đã đạt được những kết quả nhất định. Công nghệ thông tin được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, từ công tác lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của chính quyền Nhà nước các cấp đến các hoạt động kinh tế - xã hội. Hầu hết các cơ quan Đảng, đoàn thể, quần chúng, các cơ quan hành chính sự nghiệp, sản xuất kinh doanh đều đã xây dựng triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn phù hợp với hoạt động của đơn vị mình.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo, của UBND tỉnh, ngành Giáo dục - Đào tạo đã có nhiều cố gắng trong việc đưa tin học vào nhà trường và trong công tác quản lý: Một số trường, một số trung tâm giáo dục đã được trang bị máy tính và giảng dạy bộ môn tin học. Tuy nhiên, nhìn chung hoạt động này còn mỏng, yếu; thiếu một kế hoạch tổng thể, có tính chiến lược lâu dài.
Chấp hành Chỉ thị số 58/CT-BCT của Bộ Chính trị, Quyết định số 81/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo, Kế hoạch 12-KH-TU của Tỉnh ủy Quảng Bình; Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Bình xây dựng “Đề án đưa tin học vào nhà trường từ nay đến 2005 và định hướng đến 2010” nhằm mục đích là xây dựng kế hoạch phát triển tin học trong nhà trường, tập trung vào các vấn đề cơ bản, xác định phương thức, nội dung giảng dạy tin học ở mỗi cấp học, ngành học, xây dựng cơ sở vật chất các phòng dạy học tin học, đào tạo bồi dưỡng giáo viên; ứng dụng tin học trong công tác quản lý các trường học, trong các mặt hoạt động của nhà trường nói chung góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phục vụ một cách có hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ:
- Chỉ thị 58/CT/TƯ ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về việc “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
- Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc Phê duyệt chương trình hành động triển khai Chỉ thi số 58/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa giai đoạn 2001 - 2005”.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục giai đoạn 2001 - 2005”.
- Kế hoạch số 12-KH/TƯ ngày 26/10/2001 của Tỉnh ủy Quảng Bình về việc “Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
- Song song với các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, từ đầu năm học 2001-2002, Sở đã có văn bản số 692/GD-ĐT chỉ đạo các trường phổ thông trực thuộc, các Phòng Giáo dục các huyện, thị xã và các Trung tâm KTTH-HN (Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp) trong tỉnh có kế hoạch và triển khai thực hiện các chủ trương này.
II. YÊU CẦU THỰC TIỄN:
Với những tiến bộ nhanh chóng và kỳ diệu của kỹ thuật máy tính và kỹ thuật viễn thông trong vài thập niên gần đây, công nghệ thông tin đã thực sự thâm nhập rộng khắp vào mọi hoạt động của con người, đưa đến những thành tựu to lớn trong việc tự động hóa quá trình sản xuất công nghiệp, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các ngành kinh tế, thúc đẩy quá trình đổi mới tổ chức và quản lý kinh tế, tạo nên những chuyển biến cơ bản trong nền kinh tế, giáo dục...v.v.
Thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và xu thế toàn cầu hóa đòi hỏi cấp bách phải trang bị kiến thức, ứng dụng tin học trong đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. Điều đó trở thành một tất yếu khách quan. Việc xây dựng một kế hoạch tổng thể phù hợp để đưa tin học vào nhà trường là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
I. TÌNH HÌNH THIẾT BỊ VÀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN:
Nhìn chung, thiết bị máy tính trang cấp cho các trường học phục vụ việc giảng dạy đang còn thiếu, đội ngũ giáo viên qua đào tạo tin học khá đông nhưng chưa phát huy được chuyên môn trong lĩnh vực này.
+ Đối với khối THPT (Trung học phổ thông) và PT cấp 2 - 3 (phổ thông cấp 2-3): có 06/32 trường đang học bộ môn tin học, chiếm 14,3%. Có 5835/36586 học sinh được học bộ môn, chiếm 15,94%.
+ Khối các trường THCS (Trung học cơ sở), Trung tâm GDTX (Giáo dục thường xuyên): chưa có định biên về bộ môn tin học. Ngoài số máy Sở trang cấp, có 30 trường được các dự án trang cấp 30 phòng máy tính (mỗi phòng 9 máy và 02 máy in). Tuy vậy, các trường này vẫn chưa có biên chế giảng dạy bộ môn, kể cả cán bộ phụ trách phòng máy.
+ Khối các trường Tiểu học: Có 6/259 trường thực hiện dạy học bộ môn chiếm 2,3%. Có 2052/101.556 học sinh được học bộ môn, chiếm 2,02%.
+ Khối các Trung tâm KTTH-HN: tỷ lệ học sinh tham gia học nghề tin học ứng dụng là 5408/46928, chiếm tỷ lệ 11,53% số học sinh tham gia học nghề.
(Phụ lục 1- trang 16)
II. VỀ DẠY HỌC TIN HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG:
- Việc dạy học bộ môn tin học hiện tại đang được thực hiện ở các trường THPT nguyên trước đây là chuyên ban (133 lớp với 5835 học sinh) theo phân phối chương trình của Bộ GD & ĐT đối với lớp 11, lớp 12. Riêng lớp 10 đang học theo chương trình thí điểm chuyên ban.
- Đối với các trường Trung học cơ sở, tin học đang là môn tự chọn, đã có phân phối chương trình của Bộ GD & ĐT nhưng các trường chưa áp dụng dạy học bộ môn vì một số trường chưa có máy tính hoặc quá ít máy, chất lượng thấp. Các trường THCS được dự án trang cấp máy tính đầu năm học 2003 - 2004 đang triển khai dạy học tin học tự chọn theo phân phối chương trình của Bộ với Giáo trình tự biên soạn, một số Trung tâm GDTX đang tổ chức dạy chứng chỉ A, chứng chỉ tin học văn phòng cho học sinh và các đối tượng có nhu cầu trên địa bàn (như Trung tâm GDTX Lệ Thủy).
- Các trường tiểu học trọng điểm đã có trang cấp máy tính nhưng số lượng và chất lượng máy còn thấp nên các đơn vị chỉ triển khai dạy cho một số ít các học sinh có năng khiếu.
- Hoạt động của các Trung tâm KTTH-HN là hoạt động dạy nghề có thu lệ phí, các đơn vị đã năng động trong việc đào tạo nghề tin học ứng dụng cho học sinh phổ thông, tạo điều kiện cho các em tiếp cận được với bộ môn tin học.
- Ngành Giáo dục - Đào tạo có 03 cơ sở đào tạo tin học đến trình độ Cao đẳng, Trung cấp là Cao đẳng sư phạm, Trung cấp kinh tế, Trung học công - nông nghiệp. Hầu hết các cơ sở đào tạo này chưa đủ nguồn lực đào tạo các cán bộ chuyên sâu về công nghệ thông tin như quản trị mạng, quản trị cơ sở dữ liệu, thiết kế hệ thống, lập trình phát triển. Đối với các Trung tâm GDTX, hiện đang khuyến khích giảng dạy bộ môn tin học theo chương trình “Tin học ứng dụng” cấp độ chứng chỉ A, B cho học viên.
Từ thực trạng trên có thể đưa ra một số đánh giá chung về tình hình phát triển và dạy học tin học trong các nhà trường phổ thông hiện nay của tỉnh ta như sau:
+ Nhận thức về việc đưa tin học vào nhà trường trong đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên chưa đều, nhiều trường chưa quan tâm đến bộ môn này.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy tính còn nghèo, chất lượng thấp.
+ Số lượng trường, lớp, học sinh được học môn tin học còn quá thấp so với yêu cầu của thời kỳ đổi mới.
+ Đội ngũ giáo viên qua đào tạo còn ít, một số giáo viên đã qua đào tạo tin học được điều về một số đơn vị không giảng dạy bộ môn tin học nên dạy không đúng với chuyên môn được đào tạo.
+ Chương trình học cho học sinh không cố định cho mỗi khối lớp mà theo modul (đối với THPT) và tự chọn (đối với THCS và tiểu học).
Thực tế trên đòi hỏi phải có kế hoạch cụ thể và quyết tâm cao của các cấp quản lý với một nguồn kinh phí bảo đảm để các trường phổ thông định hướng xây dựng chương trình đưa tin học vào nhà trường theo từng năm học.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN:
1. Mục tiêu chung:
Đưa tin học vào nhà trường, từng bước tổ chức thực hiện việc dạy và học tin học ở tất cả các cấp học, ngành học, khai thác các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học và quản lý nhà trường, tạo sự chuyển biến rõ rệt trong chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo.
- Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin cho tỉnh nhà, góp phần thực hiện nhiệm vụ CNH, HĐH. Đào tạo đủ đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn ở các cơ sở giáo dục trong tỉnh.
Phổ cập tin học cho cán bộ Lãnh đạo, chuyên viên, cán bộ giáo viên và phần lớn học sinh ở các bậc học trong ngành Giáo dục - Đào tạo, tiến tới phổ cập tin học trong nhà trường phổ thông. Xây dựng kho dữ liệu cho ngành, khai thác, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị trong toàn ngành, tạo điều kiện cho công tác quản lý thống nhất của ngành từ Sở đến các đơn vị và ngược lại bằng phương tiện công nghệ thông tin.
2. Các mục tiêu cụ thể:
2.1. Xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Xây dựng có trọng điểm cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục - Đào tạo.
* Từ nay đến 2005:
- 100% các trường THPT, phổ thông cấp 2- 3, các Trung tâm KTTH-HN, các Trung tâm GDTX, 35% các trường THCS và 10% các trường tiểu học trong toàn tỉnh có phòng máy vi tính với cơ số mỗi phòng máy từ 10 - 20 máy và được đưa vào hoạt động dạy, học. Các trường THCS đã được dự án trang bị phòng máy tính, tổ chức dạy học bộ môn tin học theo chương trinh tin học tự chọn. Chương trình thực hiện theo chương trình tin học tự chọn. Chương trình thực hiện theo phân phối của Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành, giáo trình Sở sẽ cung cấp vào đầu tháng 01/2004.
- Đào tạo đủ, có chất lượng đội ngũ giáo viên, có kế hoạch phân bổ cán bộ, giáo viên đến các cơ sở giáo dục có dạy học bộ môn.
- Tất cả các trường THPT, phổ thông cấp 2 - 3, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, 35% các trường THCS, 10% các trường tiểu học đều dạy bộ môn tin học theo chương trình mà Sở và Bộ đưa ra, ứng dụng các phần mềm quản lý và phần mềm dạy học được Bộ, Sở và Phòng giáo dục quy định. Các Trung tâm KTTH-HN tăng cường dạy nghề tin học ứng dụng, hỗ trợ ngành trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên và đào tạo nghề xã hội có liên quan đến công nghệ thông tin.
- Tất cả các cán bộ, giáo viên trong ngành Giáo dục - Đào tạo đều được đào tạo, tập huấn về sử dụng máy tính phục vụ công tác và giảng dạy.
- Nối mạng máy tính từ Sở Giáo dục - Đào tạo đến tất cả các phòng Giáo dục - Đào tạo, các trường THPT, PT cấp 2-3, các Trung tâm KTTH-HN, các Trung tâm GDTX và một số các trường THCS, tiểu học trọng điểm. Khai thác, trao đổi có hiệu quả qua mạng này.
- Phấn đấu kết nối và khai thác có hiệu quả trên 70 điểm vào mạng internet.
- Thành lập tổ tin học của Văn phòng Sở vào năm học 2003 - 2004.
- Hoàn thành và đưa trang Web của ngành Giáo dục - Đào tạo trên internet.
* Định hướng từ năm 2006 đến năm 2010:
- Tất cả các trường THPT, PT cấp 2 - 3, các Trung tâm KTTH-HN, Trung tâm GDTX, 85% các trường THCS và 60% các trường tiểu học đều được trang bị từ 1 đến 3 phòng máy vi tính (mỗi đơn vị có từ 10 đến 50 máy) phục vụ việc dạy học.
- Đào tạo và tuyển chọn đủ, có chất lượng đội ngũ giáo viên tin học cho các trường phổ thông, các trung tâm; cố đầy đủ biên chế cán bộ, giáo viên tin học.
- 100% các trường THPT, PT cấp 2 - 3, các Trung tâm, 85% các trường THCS và 60% các trường tiểu học đều dạy học môn tin học (bắt buộc) theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Sở Giáo dục - Đào tạo quy định. Các Trung tâm KTTH-HN tăng cường dạy nghề tin học ứng dụng, hỗ trợ ngành trong công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên và tạo nghề xã hội có liên quan đến tin học. Có kế hoạch đào tạo ngành nghề phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội, xúc tiến việc chuyển từ Trung tâm KTTH-HN thành trường THPT kỹ thuật theo định hướng của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Nối mạng máy tính từ Sở Giáo dục - Đào tạo đến 70% các cơ sở giáo dục, khai thác, trao đổi thông tin có hiệu quả qua mạng giáo dục nội bộ.
- Phấn đấu kết nối và khai thác có hiệu quả trên 300 điểm ở các cơ sở giáo dục vào mạng internet. Khuyến khích các cá nhân kết nối vào mạng internet.
Ứng dụng tối đa các thành quả công nghệ thông tin trong và ngoài nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và dạy học ở các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh.
2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên giảng dạy tin học trong nhà trường:
* Từ nay đến năm 2005:
Đào tạo và tuyển chọn đủ đội ngũ giáo viên phục vụ công tác giảng dạy, vận hành phòng máy tính ở các đơn vị trường học được trang cấp máy tính và giảng dạy bộ môn tin học (giáo viên được đào tạo có thể dưới hình thức bồi dưỡng, đồng bộ hóa... để phù hợp với định biên quy định), cụ thể:
+ Các trường THPT, PT cấp 2 - 3: ĐH: 16; CĐ: 0
+ Các Trung tâm KTTH-HN, Trung tâm GDTX: ĐH: 07; CĐ: 07.
+ Các trường THCS: ĐH: 13; CĐ: 15.
+ Các trường tiểu học: ĐH: 05, CĐ: 20.
+ Ngoài ra còn chú trọng đào tạo, tuyển chọn 10 - 15 chuyên gia phần cứng và lập trình viên.
* Từ 2006 đến năm 2010:
+ Các trường THPT, PT cấp 2 - 3: ĐH: 50; CĐ: 25.
+ Các trung tâm KTTH-HN, Trung tâm GDTX: ĐH: 15 ; CĐ: 25
+ Các trường THCS: ĐH: 30 ; CĐ: 75.
+ Các trường tiểu học: ĐH: 10 ; CĐ: 350.
+ Đào tạo và tuyển chọn 40-50 chuyên gia phần cứng và lập trình viên.
2.3. Thực hiện chương trình giảng dạy:
Thực hiện giảng dạy bộ môn tin học trong nhà trường theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, từng bước thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành “ Tổ chức tốt việc dạy và học tin học ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin học trong nhà trường”.
II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:
1. Chương trình, nội dung, kế hoạch dạy tin học và đào tạo bồi dưỡng giáo viên:
1.1. Chương trình, nội dung:
Theo các quy định của Bộ Giáo dục - Đào tạo.
1.2. Xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể:
1.2.1. Đối với trường THPT chuyên, các trường THPT trước đây là chuyên ban và trường THPT Tuyên Hoá:
Vẫn áp dụng dạy học theo phân phối chương trình của Bộ và Sở quy định tại Công văn số 692/GD-ĐT ngày 18/9/2001 của Sở Giáo dục - Đào tạo về việc hướng dẫn dạy học bộ môn tin học đối với hai khối lớp 11 và 12 đối với các trường nguyên là THPT chuyên ban. Riêng khối lớp 10, các trường dạy học bộ môn theo phân phối chương trình và giáo trình thí điểm phân ban năm học 2003 - 2004.
1.2.2. Đối với các trường THPT và phổ thông cấp 2 - 3 khác:
Bắt đầu dạy học bộ môn tin học vào năm học 2004 - 2005 theo phân phối chương trình và giáo trình thí điểm phân ban.
1.2.3. Đối với các trường THCS, Tiểu học:
Đến năm 2005, các Phòng Giáo dục - Đào tạo các huyện, thị xã tổ chức dạy học bộ môn ở 35% các trường THCS và 10% các trường Tiểu học trên địa bàn giảng dạy bộ môn tin học theo phân phối chương trình mà Bộ và Sở quy định. Phấn đấu đến năm 2010, 80% các trường phổ thông đều dạy học môn tin học.
1.2.4. Đối với các Trung tâm GDTX:
Chương trình học là chương trình “tin học ứng dụng” theo cấp độ chứng chỉ A, B.
1.3. Đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ QLGD (Quản lý giáo dục) về tin học:
- Đào tạo giáo viên đủ phục vụ công tác giảng dạy và phổ cập tin học ở các cấp học, bậc học mà các chỉ thị và kế hoạch của Tỉnh ủy cũng như những định hướng đến năm 2005 và 2010 đã đề cập.
- Bồi dưỡng kiến thức về tin học cho giáo viên áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học bộ môn, đưa tin học đến với mọi học sinh trong các trường học dưới các hình thức học tập nội khóa, ngoại khóa.
- Bồi dưỡng cán bộ QLGD kiến thức tin học theo cấp độ chứng chỉ A, B.
(Phụ lục 2 - trang 16).
2. Trang bị máy tính và các phần mềm dạy học - kinh phí:
2.1. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ thông tin:
Trang bị thêm máy tính và máy chủ cho cơ quan văn phòng Sở, có kế hoạch trang cấp máy tính trên nguyên tắc đầu tư có trọng điểm đến các đơn vị trực thuộc và các trường THCS trong khả năng tài chính cho phép, tăng cường huy động mọi sự hỗ trợ, góp sức của toàn xã hội.
Trên cơ sở mạng cục bộ tại Sở GD - ĐT, mở rộng kết nối đến các Trường PT trực thuộc, các Trung tâm KTTH-HN, các Trung tâm GDTX, các phòng Giáo dục và từ phòng Giáo dục đến các trường THCS, các trường tiểu học trọng điểm.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng trang Web của Sở GD-ĐT, khai thác và sử dụng tốt trang Web của Bộ GD & ĐT, khuyến khích các đơn vị sử dụng và khai thác Internet.
(Phụ lục 3 - trang 17).
2.2. Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin:
Từng bước đưa các thành quả của công nghệ thông tin áp dụng vào hoạt động quản lý và dạy học ở các cấp quản lý và cơ sở giáo dục - đào tạo.
+ Chương trình quản lý nhân sự.
+ Hệ thống thông tin quản lý giáo dục.
+ Chương trình quản lý thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi các cấp.
+ Chương trình kế toán.
+ Chương trình hỗ trợ xếp thời khóa biểu, hỗ trợ dạy học các môn cấp THCS, sách điện tử và các chương trình ứng dụng khác nhằm từng bước hiện đại hóa công tác quản lý và công nghệ dạy học.
Khuyến khích các đơn vị, cá nhân viết các phần mềm ứng dụng phù hợp với công tác quản lý cũng như phục vụ công tác dạy - học trong đơn vị mình. Có khen thưởng, động viên kịp thời đối với các sáng tạo thiết thực nhằm kích thích khả năng sáng tạo của các cá nhân, tổ chức.
Tổ chức tốt các kỳ thi chọn HSG môn tin học cấp huyện, tỉnh , các kỳ thi tin học trẻ không chuyên.
2.3. Dự toán kinh phí: (đơn vị: triệu đồng).
2.3.1. năm học 2003-2004:
Trang bị máy tính và tổ chức dạy học bộ môn tin học ở 13 trường THPT, 04 Trung tâm GDTX, 04 Trung tâm KTTH-HN, 44 trường THCS (trong đó dự án THCS trang cấp cho 30 trường) và 15 trường Tiểu học.
(Phụ lục 4 - trang 17).
2.3.2. Năm học 2004 - 2005:
Trang bị máy tính và tổ chức dạy học bộ môn tin học ở 28 trường THPT, 07 Trung tâm GDTX, 07 Trung tâm KTTH-HN, 53 trường THCS và 26 trường Tiểu học.
(Phụ lục 5 - trang 18)
2.3.3. Từ năm 2006 - 2010:
Việc trang cấp máy tính nhằm mục đích hướng đến phổ cập tin học đến mọi nhà trường phổ thông, mọi học sinh đều được học tập bộ môn tin học. Các đơn vị ở các vùng đặc biệt khó khăn học sinh được cập nhật kiến thức tin học thông qua ngoại khóa...
(phụ lục 6 - trang 19).
2.4. Kế hoạch cụ thể:
-Tổng kinh phí để xây dựng và thực hiện đề án là giai đoạn 2003 - 2005 là 8.511.000.000 đồng (Tám tỉ năm trăm mười một triệu đồng chẵn).
Do việc phổ cập tin học trong nhà trường phổ thông là công việc ở diện rộng, đồng thời kinh phí chủ yếu là trang cấp thiết bị, máy móc nên tổng số kinh phí đầu tư cho việc hoàn thành đề án rất lớn. Lượng kinh phí này sử dụng từ Chương trình mục tiêu, ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí khác.
Việc thực hiện đề án là công việc trải ra trong thời gian dài, được chia thành hai giai đoạn cơ bản sau:
* Giai đoạn 1: Từ nay đến năm 2005:
Trang cấp máy tính và thiết bị theo kế hoạch đầu năm học, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về tin học đến toàn bộ cán bộ, giáo viên trong toàn ngành. Từng bước triển khai dạy bộ môn tin học và ứng dụng công nghệ thông tin ở mọi cấp học, ngành học. Cụ thể:
- Năm học 2003 -2004:
+ Bậc học THPT: 13 trường (45%), 2 Trung tâm GDTX (28%) triển khai dạy học bộ môn tin học, 100% các trường ứng dụng tin học vào công tác quản lý và dạy học.
+ Bậc học THCS: 38 trường (25%) triển khai dạy học bộ môn tin học, 50% các trường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và dạy học.
+ Bậc tiểu học: 10 trường (3,9%) triển khai dạy học bộ môn tin học, 40% các trường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và dạy học.
+ Các Trung tâm KTTH-HN: Tập huấn, bồi dưỡng cho 50% cán bộ giáo viên tiểu học, THCS trên địa bàn kiến thức về công nghệ thông tin.
+ Tổ tin học: Tham mưu cho lãnh đạo Sở tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho 50% cán bộ giáo viên THPT trong toàn tỉnh kiến thức về công nghệ thông tin.
Khuyến khích các đơn vị, cá nhân ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học.
- Năm học 2004 - 2005:
+ Văn phòng Sở: Đưa trang Web của ngành vào mạng máy tính của ngành và lên Internet phục vụ việc khai thác thông tin cho các cơ sở giáo dục của ngành.
+ Bậc học THPT: 100% các trường THPT và 50% các Trung tâm GDTX triển khai dạy học bộ môn tin học, 100% các trường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và dạy học.
+ Bậc học THCS: 53 trường (35%) triển khai dạy học bộ môn tin học, 50% các trường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và dạy học.
+ Bậc Tiểu học: 26 trường (10%) triển khai dạy học bộ môn tin học, 40% các trường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và dạy học.
+ Các Trung tâm KTTH-HN: Tập huấn, bồi dưỡng cho 100% cán bộ giáo viên tiểu học, THCS trên địa bàn kiến thức về tin học.
-Tổ Tin học: Tham mưu cho lãnh đạo ngành kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng cho 100% cán bộ giáo viên THPT trong toàn tỉnh kiến thức về tin học.
Khuyến khích các đơn vị, cá nhân ứng dụng tin học trong quản lý và dạy học, khai thác các phần mềm ứng dụng trong dạy học. Kết nối vào mạng máy tính của ngành, kết nối Internet và khai thác có hiệu quả phục vụ công tác của đơn vị mình.
Hằng năm, vào cuối năm học, Ban chỉ đạo đề án sơ, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện nội dung đề án và có chỉ đạo cụ thể cho năm học tiếp theo.
Phấn đấu đến năm 2005, tin học được đưa vào giảng dạy và ứng dụng trong các trường phổ thông trực thuộc, các Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, các Trung tâm GDTX, trên 35% các trường THCS và 10% các trường tiểu học trong toàn tỉnh đều có phòng máy vi tính với cơ số mỗi phòng máy từ 10 - 15 máy tính và được đưa vào hoạt động dạy -học. Đội ngũ cán bộ điều hành đủ trình độ vận hành hệ thống thông tin của đơn vị mình, mọi giáo viên ở tất cả các cấp học, ngành học được học kiến thức cơ bản về tin học đủ kiến thức vận hành máy tính phục vụ dạy học bộ môn. Cơ sở dữ liệu cấp Sở được thống nhất vào cuối năm 2003 và được hoạt động thông qua hệ thống mạng của Sở kết nối đến các đơn vị trực thuộc. Có kế hoạch tập huấn cán bộ vận hành mạng ở cơ sở để bảo đảm tính thống nhất và liên thông trong hệ thống mạng máy tính toàn ngành và trang Web của ngành hoạt động có hiệu quả.
* Giai đoạn 2: Từ năm 2006 đến năm 2010:
Ban chỉ đạo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện nội dung đề án giai đoạn 1. Tổ chức Hội thảo, đánh giá những nội dung gì đã làm được, nội dung nào cần bổ khuyết trong giai đoạn 2; rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện đề án.
Căn cứ vào nội dung giai đoạn 2 của đề án và tình hình thực tế về phát triển công nghệ thông tin trong cả nước và trên địa bàn tỉnh để có kế hoạch cụ thể cho từng năm tiếp theo trong giai đoạn này.
- Đến năm 2010: 100% các trường THPT, PT cấp 2 - 3, các Trung tâm GDTX, 85% các trường THCS và 60% các trường tiểu học đều dạy học môn tin học (bắt buộc) theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Sở Giáo dục - Đào tạo quy định. Đào tạo đủ, có chất lượng đội ngũ giáo viên, có đầy đủ biên chế cán bộ, giáo viên tin học cho các trường phổ thông, các Trung tâm. Nối mạng máy tính từ Sở Giáo dục - Đào tạo đến 85% các cơ sở giáo dục, khai thác, trao đổi có hiệu quả mạng giáo dục nội bộ. Khai thác có hiệu quả các điểm kết nối mạng Internet ở các cơ sở giáo dục nội bộ. Khuyến khích các cá nhân kết nối mạng Internet và mạng giáo dục.
- Ứng dụng tối đa các thành quả công nghệ thông tin trong và ngoài nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và dạy học ở các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh.
3. Các hình thức đánh giá:
3.1. Việc trang cấp trang thiết bị và phần mềm ứng dụng:
Từng năm học, Ban chỉ đạo Đề án đưa tin học vào nhà trường rà soát, kiểm tra và sơ kết tình hình trang cấp máy tính, các phần mềm ứng dụng và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các cơ sở giáo dục trong tỉnh. Tiến hành đánh giá, tổ chức Hội nghị rút kinh nghiệm và có định hướng phù hợp cho năm tiếp theo. Cuối năm 2005, Ban chỉ đạo tổng kiểm tra công tác trang cấp thiết bị, hiệu quả việc ứng dụng tin học vào nhà trường.
3.2. Đối với các trường Tiểu học, THCS có dạy tin học, các trường THPT các Trung tâm GDTX:
Việc đánh giá tình hình trang cấp máy tính và ứng dụng tin học được thực hiện hằng năm, báo cáo về Ban chỉ đạo kết quả triển khai thực hiện đề án. Kết quả học tập bộ môn tin học được ghi vào học bạ học sinh như là các môn văn hóa khác.
3.3. Đối với Tổ tin học Sở, các Trung tâm KTTH-HN:
Nhiệm vụ của các Trung tâm này là kết hợp với trường CĐSP Quảng Bình và các trường ĐH, CĐ ngoài tỉnh đào tạo, bồi dưỡng kiến thức tin học và ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên và dạy nghề tin học cho học sinh trong toàn tỉnh. Hằng năm, Ban chỉ đạo kiểm tra công tác bồi dưỡng về tin học cho cán bộ và giáo viên cấp tiểu học và THCS trên địa bàn mà Trung tâm KTTH-HN đóng. Tổ tin học văn phòng Sở tham mưu cho Lãnh đạo có kế hoạch để đến năm 2005, mọi giáo viên bậc THPT phải sử dụng được công nghệ thông tin phục vụ dạy học bộ môn mình. Việc đánh giá tình hình trang cấp máy tính và ứng dụng công nghệ thông tin được Ban chỉ đạo thực hiện hằng năm.
III. CÁC GIẢI PHÁP:
1. Nâng cao nhận thức, tăng cường quản lý chỉ đạo:
Tổ chức học tập, quán triệt các chỉ thị, quyết định, kế hoạch của Đảng, Nhà nước và của ngành Giáo dục - Đào tạo từ Cấp ủy, chính quyền các cấp, từ cán bộ quản lý đến CNVC và toàn thể giáo viên nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và tác dụng to lớn của việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong các cấp học, ngành học.
Thông qua các sinh hoạt tập thể, học tập ngoại khóa và chính khóa, tuyên truyền rộng rãi về các chiến lược của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kích thích sự ham thích học tập, ham hiểu biết và say mê tìm tòi ứng dụng và sáng tạo trong lĩnh vực này đối với học sinh các cấp.
- Trên cơ sở nội dung Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Giáo dục & Đào tạo và kế hoạch 12/KH-TƯ ngày 26/10/2001 của Tỉnh ủy, Ban chỉ đạo có trách nhiệm lập đề án, tổ chức Hội thảo cán bộ quản lý trong ngành, dự trù kinh phí cho việc tổ chức thực hiện đề án, lập kế hoạch cụ thể cho việc nối mạng cục bộ tại Văn phòng Sở, thành lập tổ Tin học của Sở, có kế hoạch cụ thể từng năm học đối với mỗi bậc học, ngành học và định hướng chiến lược trong việc đưa tin học vào nhà trường nhằm từng bước phổ cập tin học trong nhà trường phổ thông và kết nối mạng Internet đến các cơ sở giáo dục - đào tạo.
- Các Phòng Giáo dục thành lập các Ban chỉ đạo, các trường phổ thông,các Trung tâm KTTH-HN, GDTX cử bộ phận phụ trách vấn đề tổ chức và thực hiện các nội dung mà đề án đưa ra.
2. Huy động nguồn vốn đầu tư kinh phí, đẩy nhanh tốc độ phát triển phòng máy và trang thiết bị.
- Áp dụng nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong việc mua sắm trang thiết bị đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm huy động toàn xã hội, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cùng tham gia công tác phổ cập tin học trong nhà trường phổ thông.
- Đầu tư kinh phí cho việc mua sắm các trang thiết bị máy móc, từng bước đưa tin học vào nhà trường và ứng dụng các thành quả của công nghệ thông tin đến các cơ sở giáo dục - đào tạo.
- Kết hợp vừa bắt buộc và khuyến khích đối với các trường học và các đơn vị trong ngành tự trích kinh phí và ưu tiên cho việc trang cấp cơ sở vật chất và con người phục công tác giảng dạy bộ môn tin học và ứng dụng công nghệ thông tin trong đơn vị mình.
- Trước mắt, khi chưa có biên chế về giáo viên tin học, các trường có dạy học môn tin học tự chọn, các đơn vị thu lệ phí 2.500 đ/học sinh/ buổi đối với cấp THCS: 3.000đ/học sinh/buổi đối với cấp THPT.
3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên tin học:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, giáo viên giảng dạy tin học, các chuyên gia về phần mềm, kỹ thuật viên để đón đầu cho việc phổ cập tin học trong nhà trường phổ thông một cách toàn diện trong những năm tiếp theo.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài, cán bộ làm khoa học công nghệ thông tin, khuyến khích các cơ sở giáo dục, các Trung tâm đào tạo tin học tăng cường công tác đào tạo, giảng dạy và ứng dụng các thành quả của công nghệ thông tin.
4. Phát triển mới song song với nâng cấp cơ sở hiện có:
- Tiến hành kiểm tra, rà soát, thống kê toàn bộ phòng máy và thiết bị hiện có, sử dụng tối đa các thiết bị hiện có đồng thời có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị xuống cấp, hư hỏng.
- Nâng cấp phòng máy tính, bảo đảm cho phòng máy tính luôn khô ráo, sạch sẽ và an toàn tuyệt đối.
5. Đa dạng hình thức tổ chức học tập tin học cho các trường, đặc biệt là địa bàn miền núi, hải đảo, nơi có nhiều khó khăn.
- Tổ chức dạy và học bộ môn theo chương trình chính khóa ở những trường THPT có điều kiện để học tập bộ môn.
- Dạy học theo chương trình tự chọn mà Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành đối với trường THCS và tiểu học.
- Tổ chức học tập môn tin học thông qua học nghề phổ thông.
- Tổ chức ngoại khóa cho học sinh ở những vùng núi cao, vùng khó khăn không thể dạy học được theo các hình thức trên.
Công tác triển khai đưa tin học vào nhà trường được phủ khắp trên địa bàn toàn tỉnh với gần 500 đơn vị trường phổ thông tham gia. Do vậy, để đề án được thực thi, rất cần sự hỗ trợ, giúp đỡ và tham gia của các cấp, các ban, ngành trong toàn tỉnh.
1. Sở Giáo dục - Đào tạo:
- Thành lập Ban chỉ đạo, phân công trách nhiệm cụ thể trong việc theo dõi quản lý trang cấp thiết bị đào tạo bồi dưỡng giáo viên, triển khai dạy học bộ môn trong từng ngành học, bậc học.
- Có kế hoạch chi tiết hằng năm trong việc phân bổ ngân sách, mua sắm và trang cấp thiết bị về cơ sở.
- Có kế hoạch tổng thể về đào tạo chuyên gia tin học, giáo viên, kỹ thuật viên một cách phù hợp với quy mô phát triển trường lớp.
- Hằng kỳ, hằng năm có sơ kết, đánh giá tình hình triển khai thực hiện nội dung đề án, rút kinh nghiệm và có định hướng phù hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục & Đào tạo.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư:
Sở Kế hoạch - Đầu tư phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo hằng năm cân đối, tổng hợp các nguồn lực đầu tư cho chương trình đưa tin học vào nhà trường như kế hoạch đề ra.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo, xây dựng cơ chế, chính sách theo hướng tạo điều kiện thuận lợi và ưu tiên trong việc bố trí kinh phí cho chương trình đưa tin học vào nhà trường.
4. Đối với UBND các huyện, thị:
Chỉ đạo các phòng Giáo dục - Đào tạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm:
- Xây dựng đề án đưa tin học vào nhà trường trên địa bàn.
- Thành lập Ban chỉ đạo, phân công trách nhiệm cụ thể trong việc theo dõi quản lý trang cấp thiết bị, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, triển khai dạy học bộ môn trong từng bậc học. Chú trọng đầu tư đối với các trường trọng điểm.
- Ưu tiên kinh phí đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị, có kế hoạch phân bổ ngân sách đầu tư cho việc đưa tin học vào nhà trường.
- Trên cơ sở quy hoạch phát triển trường lớp trên địa bàn, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, kỹ thuật viên giảng dạy bộ môn.
5. Đối với các trường THPT, PT cấp 2 - 3, các Trung tâm GDTX:
- Cử cán bộ phụ trách việc thực hiện Chỉ thị 29/CT/BGD&ĐT trong việc đưa tin học vào nhà trường đối với đơn vị mình. Có kế hoạch cụ thể về việc bố trí phòng máy tính, ưu tiên mua sắm thêm máy tính để phục vụ việc dạy bộ môn cũng như bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trong đơn vị mình.
- Dạy học bộ môn dưới nhiều hình thức như dạy chính khóa, dạy nghề phổ thông, ngoại khóa...
6. Đối với Trung tâm KTTH-HN:
- Ngoài số máy tính đã được Sở trang cấp, các đơn vị huy động thêm mọi nguồn lực mua sắm, trang cấp thêm phòng máy tính.
- Đào tạo số lượng học sinh theo học nghề tin học ứng dụng một cách phù hợp.
- Có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tiểu học, THCS trên địa bàn kiến thức về tin học theo chỉ đạo của Sở Giáo dục - Đào tạo.
Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục - Đào tạo là nhiệm vụ thường xuyên của ngành học, bậc học nhằm tăng cường năng lực, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác quản lý và dạy học, bảo đảm công nghệ thông tin là bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia. Hoàn thành nhiệm vụ này là tích cực góp phần thực hiện mục tiêu, chiến lược về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2001 - 2010.
|
GIÁM ĐỐC SỞ
GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO QUẢNG BÌNH |
BẢNG KÊ CSVC, ĐỘI NGŨ VÀ TÌNH HÌNH DẠY HỌC BỘ MÔN TIN HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG
Đơn vị |
Số phòng máy |
Số máy |
Số giáo viên hiện có |
Chương trình đang học |
Học sinh theo học tin học |
Ghi chú |
||||
ĐH |
CĐ |
Khác |
Chính quy |
Tự chọn |
Lớp |
Số lượng |
||||
THPT & cấp 2 - 3 |
10 |
116 |
59 |
0 |
30 |
60 |
0 |
133 |
5.835 |
|
THCS & PTCS |
35 |
315 |
12 |
40 |
|
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Tiểu học |
06 |
62 |
0 |
0 |
9 |
0 |
* |
60 |
2.052 |
|
TT KTTH- HN |
07 |
112 |
12 |
0 |
11 |
Nghề |
0 |
186 |
5.408 |
|
GDTX |
03 |
60 |
01 |
0 |
07 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
BẢNG KÊ SỐ LƯỢNG TRƯỜNG, LỚP, ĐỘI NGŨ VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO THỜI GIAN TỚI
Đơn vị |
TS trường |
TS lớp |
TS học sinh |
Số tiết/lớp/tuần |
Số giáo viên |
Ghi chú |
|
||
Nhu cầu |
Đã có |
Tuyển mới |
|
||||||
|
|||||||||
THPT & cấp 2 -3 |
32 |
794 |
36.586 |
02 |
68 |
59 |
9 |
|
|
THCS & PTCS |
155 |
2.059 |
83.028 |
02 |
60 |
40 |
20 |
|
|
Tiểu học |
254 |
3.320 |
101.556 |
02 |
30 |
0 |
30 |
|
|
GDTX |
07 |
98 |
4.765 |
02 |
07 |
01 |
06 |
|
|
Số giáo viên sẽ được tuyển chọn vào công chức hằng năm sau khi tốt nghiệp các trường Đại học, Cao đẳng trong và ngoài tỉnh.
BẢNG THỐNG KÊ KẾ HOẠCH PHÂN BỔ MÁY TÍNH VÀ PHÒNG TIN HỌC ĐẾN 2005
Đơn vị |
Số trường |
Số phòng máy |
Số máy |
Ghi chú |
||||
Tổng |
Đã có |
Trang cấp mới |
Tổng |
Đã có |
Trang cấp mới |
|||
THPT & PT cấp 2-3 |
32 |
32 |
12 |
20 |
350 |
116 |
234 |
|
THCS |
155 |
54 |
35 |
19 |
648 |
315 |
333 |
|
Tiểu học |
254 |
26 |
09 |
17 |
312 |
62 |
260 |
|
TT GDTX |
07 |
07 |
01 |
06 |
105 |
60 |
45 |
|
TT KTTH-HN |
07 |
07 |
0 |
07 |
175 |
112 |
63 |
|
Số máy vi tính được dự án trang cấp cho các trường THCS 270 (30 phòng máy).
KẾ HOẠCH TRANG CẤP MÁY TÍNH NĂM HỌC 2003 - 2004
TT |
NỘI DUNG |
CSVC |
THÀNH TIỀN |
1 |
Trang bị máy vi tính cho các TT KTTH-HN |
20 máy VT 02 máy in |
154 |
2 |
Trang bị máy vi tính cho 10 trường PT trực thuộc |
100 máy VT |
700 |
3 |
Bồi dưỡng thường xuyên GV trong toàn tỉnh |
|
80 |
4 |
Nối mạng Internet ở 50 điểm |
|
250 |
5 |
Trang cấp cho ở 02 TT GDTX |
20 máy VT 02 máy in |
154 |
6 |
Tổ chức thi HSG, tin học trẻ ở các bậc học |
|
50 |
7 |
Trang cấp máy cho 15 trường THCS |
150 máy VT |
1.050 |
8 |
Trang cấp các đơn vị Tiểu học |
120 máy VT |
840 |
9 |
Mua các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý và dạy học |
|
400 |
|
Tổng |
|
3.678 |
(Ba tỷ sáu trăm bảy mươi tám triệu đồng chẵn)
KẾ HOẠCH TRANG CẤP MÁY TÍNH NĂM HỌC 2004 - 2005
TT |
NỘI DUNG |
CSVC |
THÀNH TIỀN |
1 |
Trang bị máy tính cho các TTKTTH-HN |
40 máy VT |
280 |
2 |
Trang bị máy vi tính cho các trường PT trực thuộc |
134 máy VT |
938 |
3 |
Bồi dưỡng thường xuyên GV trong toàn tỉnh |
|
100 |
4 |
Nối mạng Internet ở 80 điểm |
|
400 |
5 |
Trang cấp cho ở 40 TT GDTX |
25 máy VT |
175 |
6 |
Tổ chức thi HSG , tin học trẻ ở các bậc học |
|
100 |
7 |
Trang cấp máy cho các trường THCS |
180 máy VT |
1.260 |
8 |
Trang cấp các đơn vị Tiểu học |
140 máy VT |
980 |
12 |
Mua các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý và dạy học |
|
600 |
|
Tổng |
|
4.833 |
(Bốn tỷ tám trăm ba mươi ba triệu đồng chẵn).
Tổng kinh phí giai đoạn từ nay đến năm 2005 là: 8.511.000.000 đồng.
(Tám tỷ năm trăm mười một triệu đồng chẵn).
KẾ HOẠCH TRANG CẤP MÁY TÍNH NĂM HỌC 2006 - 2010
TT |
NỘI DUNG |
CSVC |
THÀNH TIỀN |
1 |
Trang bị máy tính cho 07 TT KTTH-HN |
100 máy VT 10 máy in |
770 |
2 |
Trang bị máy vi tính cho các trường PT trực thuộc |
500 máy VT 50 máy in |
3.850 |
4 |
Đào tạo cử nhân tin học, CĐ |
300 CB |
900 |
5 |
Bồi dưỡng thường xuyên GV trong toàn tỉnh |
|
300 |
6 |
Nối mạng Internet ở 100 điểm |
|
500 |
7 |
Trang cấp cho ở 07 TT GDTX |
100 máy VT 07 máy in |
760 |
9 |
Tổ chức thi HSG, tin học trẻ ở các bậc học |
|
100 |
10 |
Trang cấp máy cho các trường THCS |
1000 máy VT 100 máy in |
7.700 |
11 |
Trang cấp các đơn vị Tiểu học |
1000 máy VT 100 máy in |
7.700 |
12 |
Mua các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý và dạy học |
|
1.000 |
|
Tổng |
|
23.580 |
(Hai mươi ba tỷ năm trăm tám mươi triệu đồng chẵn).
Tổng cộng cả hai giai đoạn: 32.091.000.000 đồng.
(Ba mươi hai tỷ không trăm chín mươi mốt triệu đồng chẵn).