Quyết định 623/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Danh mục các vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 623/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/09/2024
Ngày có hiệu lực 12/09/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Phước Hiền
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 623/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 9 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DANH MỤC CÁC VÙNG HẠN CHẾ VÀ VÙNG CHO PHÉP KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27/11/2023;

Căn cứ Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

Căn cứ Thông tư số 03/2024/TT-BTNMT ngày 16/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4082/TTr-STNMT ngày 26/8/2024; ý kiến thống nhất của Thành viên UBND tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Danh mục các vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:

1. Vùng hạn chế khai thác nước dưới đất:

a) Vùng hạn chế 1:

- Khu vực bãi rác/bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung Nam Hội An 2, thuộc xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa: Tổng diện tích khoanh định được là 0,1 km2.

- Khu vực liền kề với biên mặn, cách biên mặn về phía phần nước nhạt 1.000 m: Biên mặn ở Quảng Ngãi phân bố ven biển, tập trung chủ yếu ở khu vực phía bắc ven cửa sông Trà Bồng từ xã Bình Thạnh đến Thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn và phía Đông ven biển từ xã Bình Hải đến xã Bình Tân Phú, huyện Bình Sơn; khu vực từ xã Tịnh Kỳ (TP. Quảng Ngãi) kéo dài xuống xã Đức Thắng (huyện Mộ Đức); khu vực cửa sông Thoa và đầm Lâm Bình (thị xã Đức Phổ); và toàn bộ huyện đảo Lý Sơn. Tổng diện tích đã khoanh định được ở phần đất liền là 142,48 km2, phần huyện đảo Lý Sơn là 6,80 km2.

- Khu vực liền kề với bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung được khoanh định với bán kính không quá 1.000 m ở bãi rác/bãi chôn lấp Nghĩa Kỳ, diện tích vùng trải rộng ra qua các xã Nghĩa Kỳ, Nghĩa Điền (huyện Tư Nghĩa) xuống các xã Hành Thuận, Hành Dũng, Thị trấn Chợ Chùa (huyện Nghĩa Hành). Tổng diện tích đã khoanh định được là 29,26 km2.

- Khu vực có giếng khai thác nước dưới đất bị ô nhiễm. Phạm vi khoanh định bán kính từ 200 m đến 500 m ở một số giếng khai thác có chỉ tiêu vượt GHCP, tổng diện tích đã khoanh định được là 2,17 km2.

(Phụ lục 1: Danh mục vùng hạn chế 1)

b) Vùng hạn chế 2:

Vùng hạn chế 2 là vùng có mực nước động trong giếng khai thác vượt quá mực nước cho phép hoặc mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ bị hạ thấp quá mức. Chúng phân bố chủ yếu khu vực các bãi giếng thuộc TP. Quảng Ngãi, phần còn lại rải rác ở huyện Tư Nghĩa, huyện Mộ Đức, thị xã Đức Phổ với tổng diện tích đã khoanh định được là 8,56 km2.

(Phụ lục 2: Danh mục vùng hạn chế 2)

c) Vùng hạn chế hỗn hợp:

- Là các khu vực mà các vùng hạn chế 1, 2 chồng lấn nhau, bao gồm các vùng ở huyện Bình Sơn và huyện Nghĩa Hành với tổng diện tích là 1,32 km2.

(Phụ lục 3: Danh mục vùng hạn chế hỗn hợp)

2. Vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất:

Vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất là phần diện tích không nằm trong phạm vi các vùng hạn chế 1 và 2 đã nêu trên. Cụ thể:

- Vùng có khoảng cách trên 1.000 m đến biên mặn;

- Vùng có khoảng cách trên 3.000 m đến khu vực bãi rác/ bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung (ở khu vực xã Nghĩa Kỳ);

- Vùng có khoảng cách trên 200 m đến khu vực có giếng khai thác nước dưới đất bị ô nhiễm;

[...]