Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 62/2002/QĐ-BKHCNMT về Quy chế Bảo vệ môi trường khu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Khoa Học, Công Nghệ và Môi Trường ban hành

Số hiệu 62/2002/QĐ-BKHCNMT
Ngày ban hành 09/08/2002
Ngày có hiệu lực 24/08/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Người ký Phạm Khôi Nguyên
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 62/2002/QĐ-BKHCNMT

Hà Nội , ngày 09 tháng 08 năm 2002 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Căn cứ Chỉ thị số 36/CT-'TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Bảo vệ môi trường khu công nghiệp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; các Ban Quản lý khu công nghiệp, các công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong khu công nghiệp và doanh nghiệp khu công nghiệp và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
 


 
Phạm Khôi Nguyên 

 

QUY CHẾ

 BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHU CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 09/8/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định việc quản lý thống nhất về bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp) nhằm bảo vệ môi trường bên trong và xung quanh khu công nghiệp.

Điều 2. Quy chế này được áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân người Việt Nam hoặc nước ngoài khi thực hiện triển khai các hoạt động liên quan đến khu công nghiệp ở Việt Nam nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường, sức khỏe cộng đồng do khu công nghiệp gây ra.

Điều 3. Trong Quy chế này, các thuật ngữ "Khu công nghiệp", "Khu chế xuất", "Khu công nghệ cao, "Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh", "Công ty phát triển hạ tầng khu công nghiệp, "Doanh nghiệp khu công nghiệp" được hiểu theo quy định tại Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao). Các thuật ngữ liên quan khác được hiểu thống nhất như sau:

1. Bảo vệ môi trường khu công nghiệp là các hoạt động nhằm giữ cho môi trường bên trong và vùng xung quanh khu công nghiệp được trong sạch, cải thiện môi trường, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do các hoạt động của khu công nghiệp gây ra cho môi trường;

2. Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc, các công trình công cộng, thoát nước và xử lý nước thải tập trung, sân bãi, kho tàng, hàng rào, cây xanh, bãi lưu giữ và khu xử lý chất thải rắn (nếu có), hệ thống phòng ngừa và ứng cứu sự cố;

3. Giám sát môi trường là các hoạt động quan sát, lấy mẫu, đo đạc và phân tích các thông số, các chỉ tiêu môi trường nhằm xác định trạng thái môi trường ở từng thời điểm khác nhau và so sánh chúng với các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam;

4. Các thuật ngữ khác: môi trường, thành phần môi trường, chất thải, chất gây ô nhiễm, ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường, tiêu chuẩn môi trường, đánh giá tác động môi trường, hệ sinh thái, đa dạng sinh học được hiểu tương tự như ở Điều 1 và Điều 2 của Luật Bảo vệ môi trường. Thuật ngữ "Chất thải nguy hại" được hiểu theo quy định tại Quy chế Quản lý chất thải nguy hại ban hành kèm theo Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Việc tổ chức quản lý và hoạt động bảo vệ môi trường khu công nghiệp phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường của Việt Nam bao gồm từ lúc xét duyệt dự án đến giai đoạn thi công xây dựng và trong suốt quá trình hoạt động của khu công nghiệp.

Điều 5. Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh phối hợp với Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường căn cứ vào Quy chế này và những văn bản quy phạm pháp luật khác về bảo vệ môi trường soạn thảo và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố Trung ương trực thuộc ban hành những quy định hướng dẫn cụ thể về bảo vệ môi trường cho các khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của mình thực hiện, nhằm đảm bảo an toàn môi trường bên trong và khu vực xung quanh khu công nghiệp.

Chương 2:

GIAI ĐOẠN XÉT DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 6.

Việc xem xét lựa chọn vị trí khu công nghiệp phải dựa trên quy hoạch tổng thể được duyệt của tỉnh/thành phố mà khu công nghiệp đó trực thuộc và cần tính tới các điều kiện, yếu tố môi trường, đảm bảo tính khả thi về bảo vệ môi trường và ứng cứu sự cố.

[...]