Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ban hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 59/2010/QĐ-TTg
Ngày ban hành 30/09/2010
Ngày có hiệu lực 15/11/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 59/2010/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại văn bản số 362/UBTVQH12 ngày 17 tháng 9 năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước áp dụng cho năm ngân sách 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 2.

1. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi ngân sách của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, dự toán chi ngân sách của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bao gồm cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). Định mức phân bổ của ngân sách địa phương đã bao gồm toàn bộ tiền lương theo mức tiền lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng.

2. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi áp dụng định mức này mà dự toán chi thường xuyên năm 2011 và các lĩnh vực chi được Quốc hội quyết định (giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa học công nghệ) thấp hơn mức dự toán chi năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã giao tại Quyết định số 1908/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2009 thì được bổ sung để bảo đảm không thấp hơn mức dự toán năm 2010 và có mức tăng hợp lý. Riêng các địa phương có tỷ lệ điều tiết về ngân sách địa phương giảm lớn so với giai đoạn 2007 - 2010 sẽ được để lại nguồn thu theo khả năng cân đối của ngân sách trung ương để các địa phương có thêm nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ chi các chương trình mục tiêu quốc gia, các chế độ chính sách do Trung ương ban hành và các công trình quan trọng trên địa bàn (giải phóng mặt bằng, vốn đối ứng ODA, v.v…).

Điều 3. Căn cứ định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc để làm căn cứ tổ chức thực hiện; đồng thời gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 4. Căn cứ khả năng tài chính - ngân sách và đặc điểm tình hình ở địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành định mức phân bổ chi ngân sách địa phương đảm bảo phù hợp từng cấp chính quyền địa phương, phù hợp tình hình thực tế của từng lĩnh vực chi và theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước để làm căn cứ xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách ở địa phương năm 2011 - năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách mới; đồng thời gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2010, được áp dụng từ năm ngân sách 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 6. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

ĐỊNH MỨC

PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ)

I. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CHO CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CƠ QUAN KHÁC Ở TRUNG ƯƠNG

1. Định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính:

a) Áp dụng định mức chung phân bổ dự toán chi quản lý hành chính cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương:

Đơn vị: triệu đồng/biên chế/năm

Các Bộ, cơ quan Trung ương

Định mức phân bổ năm 2011

1. Khối cơ quan hành chính

 

- Trên 1.000 biên chế 

19

- Từ 701 đến 1.000 biên chế

19,3

- Từ 501 đến 700 biên chế

20

- Từ 301 đến 500 biên chế

23,4

- Từ 101 đến 300 biên chế

27,5

- Dưới 101 biên chế

30

2. Khối các cơ quan Tư pháp, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ

30

Định mức phân bổ nêu trên:

Đã bao gồm: (1) Các khoản chi hành chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan phát sinh hàng năm (đã bao gồm các khoản khen thưởng theo chế độ, phúc lợi tập thể, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị phí, đoàn ra, đoàn vào, văn phòng phẩm, điện nước, xăng dầu,...); (2) Các khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm (đã bao gồm chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn; chi quản lý ngành, lĩnh vực; chi thực hiện chỉ đạo, kiểm tra; chi cho công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; xây dựng, hoàn thiện, rà soát văn bản quy phạm pháp luật,…) (3) Các khoản kinh phí mua sắm, thay thế trang thiết bị và phương tiện làm việc; kinh phí sửa chữa thường xuyên tài sản.

Không bao gồm: (1) Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương, các khoản đóng góp theo lương; (2) Các khoản chi đặc thù mang tính chất chung của các Bộ, cơ quan Trung ương, gồm: Chi đóng niên liễm, chi kinh phí đối ứng của các dự án, kinh phí thuê trụ sở, chi tổ chức Đại hội toàn quốc, Hội nghị quốc tế, chi cho các cơ quan đại diện ngoài nước, chi hỗ trợ cho các Quỹ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chi hoạt động của các Ban Chỉ đạo, Ban điều phối, Ban quản lý, tổ công tác liên ngành, các Ủy ban, các Hội đồng được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chi mua ô tô, sửa chữa lớn trụ sở, chi mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước mới được bổ sung biên chế (thực hiện theo định mức mua sắm hiện hành được cấp có thẩm quyền ban hành), kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ quyết định; (3) Các khoản chi đặc thù mang tính chất riêng biệt phát sinh thường xuyên hoặc không thường xuyên của từng Bộ, cơ quan Trung ương.

b) Đối với các cơ quan Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ được đảm bảo kinh phí hoạt động trên cơ sở định mức, chế độ, tiêu chuẩn và các nhiệm vụ chi đặc thù của các cơ quan này.

c) Đối với các cơ quan Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ kinh phí theo quyết định của cấp có thẩm quyền (Kho bạc Nhà nước,…) được vận dụng định mức phân bổ chi quản lý hành chính quy định tại tiết a khoản 1 mục I để xây dựng mức chi cho cơ quan, đơn vị mình.

[...]