THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
102/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI DÂN THUỘC HỘ NGHÈO Ở
VÙNG KHÓ KHĂN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2007/NQ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2007 về phiên họp Chính
phủ thường kỳ tháng 3 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn:
1. Đối tượng hỗ
trợ là người dân thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Nhà nước thuộc vùng khó
khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
2. Mục tiêu của chính sách hỗ trợ
trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn:
a) Hỗ trợ đời sống của người dân,
góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó khăn;
b) Hỗ trợ người dân nâng cao năng
suất, chất lượng nông sản và từng bước tiếp cận với sản xuất hàng hóa, thông
qua hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao.
3. Nguyên tắc
hỗ trợ: đúng đối tượng, kịp thời; công khai, dân chủ, khách quan và có hiệu quả
thiết thực.
Điều 2.
Phương thức, hình thức hỗ trợ
1. Phương thức hỗ
trợ: hỗ trợ trực tiếp.
2. Hình thức hỗ trợ: hỗ trợ bằng tiền
hoặc hiện vật
a) Hỗ trợ bằng tiền mặt theo định mức
quy định tại Điều 5 Quyết định này để các đối tượng thụ hưởng chính sách chủ động
mua sắm nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất và đời sống phù hợp với thực tế của
từng hộ;
b) Hỗ trợ bằng hiện vật cho sản xuất
và đời sống của các hộ nghèo; có thể lựa chọn trong danh mục sau: giống cây trồng;
giống vật nuôi; thuốc thú y; muối iốt.
3. Căn cứ danh sách người nghèo do Ủy
ban nhân dân cấp xã vùng khó khăn lập, xác nhận và các quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định hình thức hỗ trợ và danh mục hỗ trợ cho phù hợp với yêu cầu và
điều kiện thực tế của địa phương.
Điều 3. Định
mức kinh phí hỗ trợ
1. Đối với người dân thuộc hộ nghèo
ở xã khu vực II, xã biên giới, xã bãi ngang, hải đảo vùng khó khăn là 80.000 đồng/người/năm.
2. Đối với người dân thuộc hộ nghèo
ở xã khu vực III vùng khó khăn là 100.000 đồng/người/năm.
Điều 4. Nguồn
kinh phí
1. Kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho
người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn được cân đối trong chi thường xuyên của
ngân sách địa phương.
2. Riêng năm 2010 thuộc thời kỳ ổn
định ngân sách địa phương 2007-2010, vì vậy số kinh phí tăng thêm so với kinh
phí thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước cân đối trong ngân sách địa phương
trước đây được ngân sách trung ương cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương.
Điều 5. Thời
gian thực hiện chính sách hỗ trợ
Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người
dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn quy định tại Quyết định này thực hiện từ ngày
01 tháng 01 năm 2010.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban Dân tộc:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp người dân thuộc
hộ nghèo ở vùng khó khăn quy định tại Quyết định này;
b) Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện chính sách của các địa phương về sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo các
quy định hiện hành;
c) Căn cứ yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội vùng khó khăn, đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh định mức kinh phí hỗ trợ cho
phù hợp với tình hình thực tế.
2. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn địa phương trong việc
lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ trực tiếp;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí cho các tỉnh thực hiện
chính sách hỗ trợ trực tiếp người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo quy định
tại Điều 4 Quyết định này;
c) Phối hợp với Ủy ban Dân tộc, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra việc sử dụng kinh phí của
địa phương.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Bộ Tài chính bố trí
đủ nguồn vốn thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp người dân thuộc hộ nghèo ở
vùng khó khăn từ ngân sách trung ương theo phương thức cân đối trong dự toán
ngân sách địa phương;
b) Phối hợp với Ủy ban Dân tộc, Bộ
Tài chính và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra việc sử dụng kinh phí của các địa
phương.
4. Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Dân tộc chỉ đạo thực hiện những
nhiệm vụ liên quan được quy định tại Quyết định này.
5. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có xã thuộc vùng khó khăn theo Quyết
định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hỗ trợ
cho người dân đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng nội dung hỗ trợ theo quy định
tại Quyết định này;
b) Kiểm tra,
đánh giá, tổng hợp báo cáo Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết
quả thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng
khó khăn của địa phương theo các quy định hiện hành.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 09 năm 2009.
Điều 8.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|