Luật Đất đai 2024

Nghị định 64/2009/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

Số hiệu 64/2009/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 30/07/2009
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ 
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 64/2009/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2009

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC Y TẾ CÔNG TÁC Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,

NGHỊ ĐỊNH

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút, trợ cấp và các ưu đãi khác đối với cán bộ, viên chức y tế, lao động hợp đồng và cán bộ, nhân viên quân y trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, viên chức y tế, lao động hợp đồng trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế (sau đây gọi chung là cán bộ, viên chức y tế) trong các cơ sở y tế của nhà nước bao gồm: trạm y tế xã, phường, thị trấn; trạm y tế cơ quan, trường học; phòng khám đa khoa khu vực; nhà hộ sinh; trung tâm y tế; bệnh viện và các cơ sở y tế khác từ cấp xã trở lên.

2. Cán bộ, nhân viên quân y (sau đây gọi chung là cán bộ quân y) đang công tác tại các Trạm y tế kết hợp quân dân y ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (Chương trình 135 giai đoạn II), các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được quy định tại các Quyết định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng và cách tính các loại phụ cấp

1. Cán bộ, viên chức y tế được hưởng phụ cấp ưu đãi quy định tại Nghị định này thì không hưởng phụ cấp ưu đãi quy định tại Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước.

2. Các loại phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút được quy định tại Điều 5, Điều 6 của Nghị định này là chế độ phụ cấp được tính theo tỷ lệ phần trăm (sau đây gọi là theo mức tỷ lệ %) trên mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.

Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả

1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này từ nguồn ngân sách nhà nước, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Nguồn thu của các cơ sở y tế hoạt động theo chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Chương 2.

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, VIÊN CHỨC Y TẾ CÔNG TÁC Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

Điều 5. Phụ cấp ưu đãi

Cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y đang công tác tại các cơ sở y tế thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp ưu đãi mức 70% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

Điều 6. Phụ cấp thu hút

1. Cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y hiện đang công tác hoặc được điều động đến công tác tại các cơ sở y tế thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Thực hiện cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y được hưởng phụ cấp thu hút không quá 5 năm. Thời điểm các đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp thu hút được xác định như sau:

a. Tính từ ngày nhận quyết định điều động đối với các cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y được điều động từ các địa phương khác đến kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

b. Tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực đối với các cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Điều 7. Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

1. Cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y đang công tác tại các cơ sở y tế thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cử đi học bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm thì được hỗ trợ tiền mua tài liệu để học tập và hỗ trợ 100% tiền học phí và tiền phụ cấp đi lại, tiền thuê nhà ở.

2. Cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y công tác tại các vùng dân tộc ít người thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tự học tiếng dân tộc để phục vụ công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân được hỗ trợ tiền mua tài liệu và tiền bồi dưỡng cho việc tự học tiếng dân tộc bằng số tiền hỗ trợ cho việc học tập ở các trường, lớp chính quy.

Điều 8. Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch

1. Hàng năm, đối với những vùng thiếu nước ngọt và sạch theo mùa, cán bộ, viên chức y tế được giải quyết trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày sau khi đã trừ phần chi phí nước ngọt sinh hoạt được tính trong tiền lương.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh có vùng thiếu nước ngọt và sạch căn cứ vào tình hình cụ thể của các xã, hải đảo thiếu nước ngọt và sạch quyết định thời gian và mức trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch cho phù hợp với từng địa phương.

Chương 3.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2009.

Điều 10. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

71
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 64/2009/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Tải văn bản gốc Nghị định 64/2009/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 64/2009/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Số hiệu: 64/2009/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 30/07/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (sau đây viết tắt là Nghị định số 64/2009/NĐ-CP);

Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
Điều 2. Phụ cấp ưu đãi

1. Mức phụ cấp: Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y đang công tác tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp ưu đãi bằng 70% mức lương theo ngạch, bậc hoặc cấp bậc quân hàm hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Viên chức y tế được hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Thông tư liên tịch này không hưởng phụ cấp ưu đãi quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC).

3. Mức tiền phụ cấp ưu đãi hàng tháng được tính theo công thức sau:
(Công thức kèm theo)
...
Ví dụ 1. Bà Nguyễn Thị H là y sĩ Trưởng trạm y tế xã M ở vùng có điều kiện – kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, có hệ số lương 3,46 - bậc 9 ngạch y sĩ, hưởng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,2. Bà H được hưởng phụ cấp ưu đãi tháng 10 năm 2009 như sau:

Mức tiền phụ cấp ưu đãi tháng 10/2009 = 650.000 đồng x (3,46 + 0,2) x 70% = 1.665.300 đồng.

Bà H đã được hưởng phụ cấp ưu đãi theo quy định tại Thông tư liên tịch này, nên bà H thôi hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2006/TTLT-BYT-BNV-BTC.

Ví dụ 2. Thiếu úy Nguyễn Văn A là bác sỹ có hệ số lương cấp bậc quân hàm sỹ quan 4,2 được cấp có thẩm quyền quyết định về nhận nhiệm vụ tại trạm y tế kết hợp quân dân y ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ ngày 01 tháng 10 năm 2009. Thiếu úy A được hưởng phụ cấp ưu đãi tháng 10 năm 2009 như sau:

Mức tiền phụ cấp ưu đãi tháng 10/2009 = 650.000 đồng x 4,2 x 70% = 1.911.000 đồng.

4. Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y không được hưởng phụ cấp ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian sau:

a) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

b) Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm chuyên môn y tế liên tục trên 3 tháng (trừ các trường hợp đi học về chuyên môn y tế);

c) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;

d) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định hiện hành của Nhà nước;

đ) Thời gian bị đình chỉ công tác hoặc bị đình chỉ làm chuyên môn y tế.

Xem nội dung VB
Điều 5. Phụ cấp ưu đãi

Cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y đang công tác tại các cơ sở y tế thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp ưu đãi mức 70% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (sau đây viết tắt là Nghị định số 64/2009/NĐ-CP);

Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
Điều 3. Phụ cấp thu hút

1. Mức phụ cấp: Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y hiện đang công tác hoặc được cấp có thẩm quyền điều động đến công tác (kể cả những người mới tốt nghiệp được cấp có thẩm quyền tuyển dụng) tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương theo ngạch, bậc hoặc cấp bậc quân hàm hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Mức tiền phụ cấp thu hút hàng tháng được tính theo công thức sau:
(Công thức kèm theo)
...
3. Thời gian hưởng:

a) Phụ cấp thu hút được tính trả cho thời gian công tác thực tế của cán bộ, viên chức y tế và cán bộ, nhân viên quân y tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng thời gian được hưởng phụ cấp thu hút không quá 5 năm.

b) Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y không được hưởng phụ cấp thu hút trong các thời gian quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch này.

4. Thời điểm được hưởng:

a) Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y có quyết định điều động đến công tác (kể cả những người mới tốt nghiệp được cấp có thẩm quyền tuyển dụng) ở các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2009 trở về sau thì thời điểm tính hưởng kể từ ngày đến nhận công tác tại cơ sở y tế.

Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn B là bác sĩ được cơ quan có thẩm quyền ký quyết định điều động đến công tác tại trạm y tế xã K ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. Ông B được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.

b) Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y đã công tác tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ trước ngày 15 tháng 9 năm 2009 và hiện vẫn tiếp tục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời điểm tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2009.

Ví dụ 4: Bà Trần Thanh C là y sĩ được cơ quan có thẩm quyền ký quyết định đến công tác tại Trạm y tế xã ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 và công tác liên tục từ đó đến nay thì bà C được tính hưởng phụ cấp thu hút kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2009. Bà C được hưởng phụ cấp thu hút theo quy định tại Thông tư liên tịch này tối đa là 05 năm (tức là đến ngày 14 tháng 9 năm 2014 nếu bà C tiếp tục công tác tại xã ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đến năm 2014).

Trường hợp bà C được điều động hoặc xin chuyển công tác đến cơ sở y tế không ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 hoặc xã đó hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn (ra khỏi diện đầu tư của Chương trình 135) từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì bà C không được hưởng phụ cấp thu hút từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

Xem nội dung VB
Điều 6. Phụ cấp thu hút

1. Cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y hiện đang công tác hoặc được điều động đến công tác tại các cơ sở y tế thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương theo ngạch, bậc hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Thực hiện cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y được hưởng phụ cấp thu hút không quá 5 năm. Thời điểm các đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp thu hút được xác định như sau:

a. Tính từ ngày nhận quyết định điều động đối với các cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y được điều động từ các địa phương khác đến kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

b. Tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực đối với các cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y đang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (sau đây viết tắt là Nghị định số 64/2009/NĐ-CP);

Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
Điều 4. Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

1. Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y đang công tác tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cấp có thẩm quyền cử đi học bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ tại các cơ sở đào tạo công lập được hỗ trợ:

a) Tiền mua tài liệu học tập (không tính tài liệu tham khảo);

b) 100% tiền học phí theo hóa đơn hoặc phiếu thu tiền của cơ sở đào tạo;

c) Chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ, tết);

d) Hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời gian học tập trung;

đ) Tiền thuê chỗ nghỉ trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ).

Các khoản chi này không vượt quá mức chi quy định tại Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.

2. Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y đang công tác tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo kết quả phân loại đánh giá hàng năm của cơ quan có thẩm quyền thì được đơn vị tổ chức đi tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị trong nước mỗi năm 1 lần, tối đa không quá 15 ngày và được thanh toán tiền mua vé tàu, xe, tiền thuê chỗ ở và phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác phí hiện hành và các chi phí phát sinh từ việc tổ chức đi tham quan thực tế, có đủ chứng từ hợp lệ và trong phạm vi dự toán được duyệt.

3. Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y công tác tại các vùng dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tự học và sử dụng thành thạo tiếng dân tộc thiểu số ở địa phương (bao gồm cả người dân tộc thiểu số tự học và sử dụng tiếng dân tộc thiểu số khác) để phục vụ công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân, được cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp chứng chỉ hoặc xác nhận thì được hỗ trợ 01 lần tiền mua tài liệu và trợ cấp tiền bồi dưỡng cho việc tự học tiếng và chữ viết của người dân tộc thiểu số. Mức chi cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng tối đa không quá 3.000.000 đồng/người đối với việc tự học 01 loại chữ viết và tiếng dân tộc thiểu số, không quá 5.000.000 đồng/người đối với việc tự học 02 loại chữ viết và tiếng dân tộc thiểu số.

Xem nội dung VB
Điều 7. Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

1. Cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y đang công tác tại các cơ sở y tế thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cử đi học bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm thì được hỗ trợ tiền mua tài liệu để học tập và hỗ trợ 100% tiền học phí và tiền phụ cấp đi lại, tiền thuê nhà ở.

2. Cán bộ, viên chức y tế, cán bộ quân y công tác tại các vùng dân tộc ít người thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tự học tiếng dân tộc để phục vụ công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân được hỗ trợ tiền mua tài liệu và tiền bồi dưỡng cho việc tự học tiếng dân tộc bằng số tiền hỗ trợ cho việc học tập ở các trường, lớp chính quy.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư liên tịch 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (sau đây viết tắt là Nghị định số 64/2009/NĐ-CP);

Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
Điều 5. Trợ cấp tiền mua, vận chuyển nước ngọt và sạch

1. Viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y đang công tác và sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực sự thiếu nước ngọt và sạch theo mùa (gọi chung là vùng thiếu nước ngọt) được trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày sau khi trừ phần chi phí nước ngọt sinh hoạt đã tính trong tiền lương.

2. Vùng thiếu nước ngọt theo mùa là vùng do điều kiện tự nhiên không có nước hoặc có nhưng không đủ dùng để phục vụ cho sinh hoạt từ 01 tháng liên tục trở lên trong năm.

3. Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt:

a) Căn cứ để tính phụ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt cho một người bao gồm:

Định mức tiêu chuẩn: 6 mét khối/người/tháng (a);

Số tháng thực tế thiếu nước ngọt trong 1 năm (b);

Chi phí mua và vận chuyển 1 mét khối nước ngọt đến nơi ở và nơi làm việc của viên chức y tế và cán bộ, nhân viên quân y do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (c);

Giá nước ngọt được tính trong tiền lương là giá kinh doanh một mét khối nước sinh hoạt do cấp có thẩm quyền ở địa phương quy định (d).

b) Cách tính:

Mức trợ cấp được hưởng 1 tháng là: a x (c - d).

Mức trợ cấp được hưởng trong 01 năm là: a x (c - d) x b.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của các xã ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc quyền quản lý để quy định vùng thiếu nước ngọt, thời gian và mức hưởng trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt cho phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 8. Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch

1. Hàng năm, đối với những vùng thiếu nước ngọt và sạch theo mùa, cán bộ, viên chức y tế được giải quyết trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày sau khi đã trừ phần chi phí nước ngọt sinh hoạt được tính trong tiền lương.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh có vùng thiếu nước ngọt và sạch căn cứ vào tình hình cụ thể của các xã, hải đảo thiếu nước ngọt và sạch quyết định thời gian và mức trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch cho phù hợp với từng địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư liên tịch 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (sau đây viết tắt là Nghị định số 64/2009/NĐ-CP);

Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như sau:
...
Điều 6. Nguồn kinh phí và phương thức chi trả

1. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Thông tư liên tịch này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, nguồn thu của các cơ sở y tế từ các hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo quy định và nguồn kinh phí hợp pháp khác.

2. Riêng năm 2009 và 2010, kinh phí tăng thêm để thực hiện chính sách đối với viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Thông tư liên tịch này được xử lý như sau:

a) Đối với các Bộ, cơ quan trung ương: Ngân sách Trung ương bổ sung theo đề nghị của các Bộ, cơ quan trung ương.

b) Đối với các địa phương: Tổng hợp chung vào nhu cầu cải cách tiền lương và xử lý từ nguồn chi cải cách tiền lương theo quy định.

3. Phương thức chi trả:

a) Chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút quy định tại Thông tư liên tịch này được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng; các chế độ trợ cấp được trả một lần trong năm.

b) Các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Thông tư liên tịch này không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.

c) Đơn vị trực tiếp quản lý, trả lương cho viên chức y tế, cán bộ, nhân viên quân y có trách nhiệm chi trả các chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Thông tư liên tịch này.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả

1. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp, trợ cấp quy định tại Nghị định này từ nguồn ngân sách nhà nước, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Nguồn thu của các cơ sở y tế hoạt động theo chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư liên tịch 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC có hiệu lực từ ngày 15/05/2010 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)