Luật Đất đai 2024

Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị

Số hiệu 42/2009/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 07/05/2009
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 42/2009/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2009

NGHỊ ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định về việc phân loại đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề án và quyết định công nhận loại đô thị.

2. Đối tượng áp dụng: các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến việc phân loại đô thị và phát triển đô thị trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Mục đích phân loại đô thị

Việc phân loại đô thị nhằm:

1. Tổ chức, sắp xếp và phát triển hệ thống đô thị cả nước.

2. Lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị.

3. Nâng cao chất lượng đô thị và phát triển đô thị bền vững.

4. Xây dựng chính sách và cơ chế quản lý đô thị và phát triển đô thị.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chuẩn của đô thị theo quy định của pháp luật.

2. Dân số đô thị là dân số thuộc ranh giới hành chính của đô thị, bao gồm: nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị và thị trấn.

3. Hệ thống công trình hạ tầng đô thị được xây dựng đồng bộ là khi hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã được đầu tư xây dựng đạt 70% yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng theo từng giai đoạn; đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định khác có liên quan.

4. Hệ thống công trình hạ tầng đô thị được xây dựng hoàn chỉnh là khi hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã được đầu tư xây dựng đạt yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng theo từng giai đoạn; đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định khác có liên quan.

5. Đô thị có tính chất đặc thù là những đô thị có những giá trị đặc biệt về di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể), lịch sử, thiên nhiên và du lịch đã được công nhận cấp quốc gia và quốc tế.

Điều 4. Phân loại đô thị

Đô thị được phân thành 6 loại như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận.

1. Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.

2. Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I, loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.

3. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.

4. Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.

5. Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.

Điều 5. Điều kiện để công nhận loại cho các đô thị điều chỉnh mở rộng địa giới và đô thị mới.

1. Việc điều chỉnh mở rộng địa giới đô thị phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Các khu vực điều chỉnh mở rộng địa giới phải được đầu tư xây dựng đạt được những tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đô thị.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức lập đề án điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính đô thị theo quy định hiện hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Việc công nhận loại đô thị được tiến hành sau khi có quyết định điều chỉnh mở rộng địa giới và khi đô thị đó đã đạt được các tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đô thị.

2. Đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị mới phải có quy hoạch xây dựng đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được đầu tư xây dựng về cơ bản đạt các tiêu chuẩn phân loại đô thị.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án thành lập đô thị mới theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

Việc công nhận loại đô thị được tiến hành sau khi có quyết định thành lập đô thị mới và khi đô thị đó đã đạt được các tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đô thị.

3. Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu quản lý lãnh thổ, chủ quyền quốc gia hoặc quản lý phát triển kinh tế - xã hội, việc quyết định cấp quản lý hành chính của một khu vực có thể được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định trước khi khu vực đó được đầu tư xây dựng đạt được những tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đô thị.

Điều 6. Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị

Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị được xem xét, đánh giá trên cơ sở hiện trạng phát triển đô thị tại năm trước liền kề năm lập đề án phân loại đô thị hoặc tại thời điểm lập đề án phân loại đô thị, bao gồm:

1. Chức năng đô thị

Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.

2. Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.

3. Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:

a) Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị;

b) Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan thiên nhiên.

Điều 7. Nguyên tắc đánh giá phân loại đô thị

1. Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I hoặc loại II là thành phố trực thuộc Trung ương: các quận nội thành được xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I hoặc loại II.

Đối với các đô thị thuộc thành phố có vị trí liền kề ranh giới nội thành được quản lý phát triển và đánh giá phân loại đô thị theo tiêu chuẩn của khu vực nội thành.

Đối với các đô thị khác thuộc thành phố được xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của loại đô thị được xác định bởi quy hoạch chung đô thị và thực trạng phát triển của đô thị đó.

2. Đô thị loại I, loại II, loại III và loại IV thuộc tỉnh: các phường nội thành, nội thị được xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của đô thị loại I, loại II, loại III và loại IV.

3. Đô thị loại IV và loại V thuộc huyện: các khu phố xây dựng tập trung được xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của đô thị loại IV và loại V.

4. Khu vực ngoại thành, ngoại thị được đánh giá căn cứ tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 5 tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Nghị định này.

Điều 8. Chương trình phát triển đô thị

Để làm cơ sở cho việc đề nghị phân loại đô thị, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ các tiêu chuẩn phân loại đô thị được quy định tại Nghị định này lập Chương trình phát triển đô thị, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển đô thị. Chương trình phát triển đô thị phải bảo đảm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, bền vững và giữ gìn những giá trị tinh hoa, bản sắc văn hóa của mỗi đô thị.

Chương 2.

TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ

Điều 9. Đô thị loại đặc biệt

1. Chức năng đô thị là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, tài chính, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu người trở lên.

3. Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000 người/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

a) Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường đô thị; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

b) Khu vực ngoại thành: được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ mạng lưới hạ tầng và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối phục vụ đô thị; hạn chế tối đa việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ; phải bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 60% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân, có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc tế và quốc gia.

Điều 10. Đô thị loại I

1. Chức năng đô thị

Đô thị trực thuộc Trung ương có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước.

Đô thị trực thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một hoặc một số vùng lãnh thổ liên tỉnh.

2. Quy mô dân số đô thị

a) Đô thị trực thuộc Trung ương có quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu người trở lên;

b) Đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô dân số toàn đô thị từ 500 nghìn người trở lên.

3. Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành

a) Đô thị trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km2 trở lên;

b) Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 85% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

a) Khu vực nội thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

b) Khu vực ngoại thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 50% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.

Điều 11. Đô thị loại II

1. Chức năng đô thị

Đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh.

Trường hợp đô thị loại II là thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước.

2. Quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 300 nghìn người trở lên.

Trong trường hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ương thì quy mô dân số toàn đô thị phải đạt trên 800 nghìn người.

3. Mật độ dân số khu vực nội thành.

Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 người/km2 trở lên, trường hợp đô thị trực thuộc Trung ương từ 10.000 người/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

a) Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

b) Khu vực ngoại thành: một số mặt được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây dựng; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.

Điều 12. Đô thị loại III

1. Chức năng đô thị

Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.

2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên

3. Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

a) Khu vực nội thành: từng mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

b) Khu vực ngoại thành: từng mặt được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây dựng; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa vùng hoặc quốc gia.

Điều 13. Đô thị loại IV

1. Chức năng đô thị.

Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của một vùng trong tỉnh hoặc một tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh.

2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 50 nghìn người trở lên.

3. Mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 người/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị.

a) Khu vực nội thành: đã hoặc đang được xây dựng từng mặt tiến tới đồng bộ và hoàn chỉnh; các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

b) Khu vực ngoại thành từng mặt đang được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; phải bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị.

Điều 14. Đô thị loại V

1. Chức năng đô thị

Đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính, văn hóa, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc một cụm xã.

2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 4 nghìn người trở lên.

3. Mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: từng mặt đã hoặc đang được xây dựng tiến tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị.

Điều 15. Tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị theo vùng miền.

Các đô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn quy định so với các loại đô thị tương đương.

Điều 16. Tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị có tính chất đặc thù

Các đô thị được xác định là đô thị đặc thù thì tiêu chuẩn về quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 60% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải đạt quy định so với các loại đô thị tương đương và bảo đảm phù hợp với tính chất đặc thù của mỗi đô thị.

Chương 3.

LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN LOẠI ĐÔ THỊ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Điều 17. Trình tự lập, thẩm định đề án phân loại đô thị và quyết định công nhận loại đô thị

1. Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II trực thuộc Trung ương và đô thị có tính chất đặc thù: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Đô thị loại I, loại II thuộc tỉnh: Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức lập đề án phân loại đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Đô thị loại III và đô thị loại IV: Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức lập đề án phân loại đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Bộ Xây dựng.

Bộ Xây dựng xem xét, tổ chức thẩm định và quyết định công nhận đô thị loại III và đô thị loại IV.

Điều 18. Lập, thẩm định và quyết định công nhận đô thị hình thành mới

1. Công nhận loại đô thị mới: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án công nhận loại đô thị mới khi đô thị đó đã được đầu tư xây dựng cơ bản đạt các tiêu chuẩn về phân loại đô thị, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định và có văn bản chấp thuận để làm cơ sở cho việc lập đề án thành lập đô thị mới trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định loại đô thị của đô thị đó.

2. Công nhận đô thị loại V: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị.

Sở Xây dựng thẩm định để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi xem xét, quyết định.

Điều 19. Lập, phê duyệt Chương trình phát triển đô thị

1. Ủy ban nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi quyết định.

2. Ủy ban nhân dân các thành phố, thị xã thuộc tỉnh tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập Chương trình phát triển các đô thị và các điểm dân cư có xu hướng đô thị hóa chuẩn bị lên đô thị loại V thuộc phạm vi quản lý hành chính của mình trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

4. Các dự án đầu tư xây dựng phát triển trên địa bàn đô thị phải tuân thủ Chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 20. Vốn cho công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị.

1. Vốn để thực hiện công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị được sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế từ ngân sách nhà nước giao trong kế hoạch hàng năm cho địa phương.

2. Kinh phí để thực hiện công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị gồm:

a) Khảo sát, thu thập tài liệu phục vụ công tác lập đề án phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị;

b) Lập, thẩm định, phê duyệt đề án phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị;

c) Tổ chức công bố quyết định công nhận loại đô thị.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập kế hoạch vốn cho công tác phân loại đô thị, Chương trình phát triển đô thị trong địa giới hành chính do mình quản lý, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định hiện hành.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối ngân sách hàng năm từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế cho công tác phân loại đô thị, Chương trình phát triển đô thị của các địa phương theo quy định hiện hành.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với các đô thị đã có quyết định công nhận loại đô thị từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn được giữ nguyên loại đô thị hiện có mà không phải làm thủ tục công nhận lại.

2. Căn cứ tiêu chuẩn phân loại đô thị được quy định tại Nghị định này, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức rà soát hiện trạng phát triển đô thị, đánh giá những mặt còn tồn tại, lập Chương trình phát triển đô thị, tiếp tục đầu tư xây dựng để đô thị đạt được các tiêu chuẩn phân loại đô thị được quy định tại Nghị định này.

Điều 22. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phân loại đô thị

1. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ và thống nhất quản lý nhà nước về phân loại đô thị trên phạm vi cả nước.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về phân loại đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

Điều 23. Kiểm tra công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị

1. Bộ Xây dựng định kỳ hàng năm kiểm tra tình hình phân loại đô thị của các đô thị trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính định kỳ hàng năm kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình phát triển đô thị trong phạm vi cả nước.

Điều 24. Báo cáo công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

1. Báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình phân loại đô thị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ hàng năm và kết thúc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.

2. Báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về tình hình thực hiện Chương trình phát triển đô thị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ hàng năm và kết thúc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.

Điều 25. Hiệu lực thi hành

Nghị định này thay thế Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 7 năm 2009.

Điều 26. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

249
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
Tải văn bản gốc Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 42/2009/ND-CP

Hanoi, May 7, 2009

 

DECREE

ON THE GRADING OF URBAN CENTERS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 Law on Construction;
At the proposal of the Minister of Construction,

DECREES:

Chapter 1

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation and subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. This Decree applies to domestic and foreign organizations and individuals involved in the grading and development of urban centers within Vietnamese territory.

Article 2. Purposes of the grading of urban centers

The grading of urban centers aims to:

1. Organize, arrange and develop the national system of urban centers;

2. Formulate and approve urban construction plannings;

3. Raise the quality of urban centers and develop urban centers in a sustainable manner.

4. Formulate policies and mechanisms for urban management and development.

Article 3

Interpretation of terms In this Decree, the terms below are construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Urban population means population within the administrative boundaries of an urban center, embracing the inner area and suburbs; the inner area, outskirts and township.

3. Synchronously built urban infrastructure facilities means technical and social infrastructure facilities already built satisfying 70% of the requirements of their construction plan in each period, meeting all standards and technical regulations and complying with other relevant regulations.

4. Completely built urban infrastructure facilities means technical and social infrastructure facilities already built satisfying the requirements of their construction plan in each period, meeting all standards and technical regulations and complying with other relevant regulations.

5. Specific urban center means an urban center with nationally or internationally recognized special values in cultural heritage (tangible or intangible), history, nature or tourism.

Article 4. Grading of urban centers

Urban centers are classified by six grades, namely special grade, grade I, grade II, grade III. grade IV and grade V, and recognized under decisions of competent state agencies.

1. Special-grade urban centers include centrally run cities with urban districts, rural districts and satellite urban centers.

2. Urban centers of grades I and II include centrally run cities with urban districts and rural districts and possibly attached urban centers; and provincial cities with wards and communes.

3. Grade-Ill urban centers include provincial cities or towns with wards and communes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Urban centers of grades IV and V include district townships with consolidated street quarters and possibly rural residential spots.

Article 5. Conditions for recognizing grades of expanded urban centers and new urban centers

1. The expansion of the boundaries of an urban center must be based on the urban construction planning approved by a competent state agency. Expanded areas of an urban center must be built to satisfy basic criteria for the grade of the urban center.

People's Committees of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level People's Committees) shall formulate schemes on the expansion of administrative boundaries of urban centers under current regulations and submit them to competent state agencies for decision.

The grade of an urban center shall be recognized after the issuance of a decision on the expansion of its boundaries and when this urban center satisfies basic criteria for the grading of urban centers.

2. For an area in which a new urban center is planned to be formed, an urban construction planning approved by a competent state agency is required, and this area has been built basically satisfying criteria for the grading of urban centers.

Provincial-level People's Committees shall formulate schemes on the formation of new urban centers in accordance with Clause 1, Article 18 of this Decree.

The grade of an urban center shall be recognized after the issuance of a decision on the formation of a new urban center and when this urban center satisfies basic criteria for the grading of urban centers.

3. In special cases to meet requirements for national territory or sovereignty management or socio-economic development management, a competent state management agency may decide on the administrative management level for an area before this area is built to satisfy basic criteria for the grading of urban centers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Basic criteria for the grading of urban centers shall be considered and assessed on the basis of the urban development situation in the year preceding the year of formulation of an urban center-grading scheme or at the time of formulating such a scheme, specifically:

1. Functions of an urban center

An urban center is a general or specialized center of national, inter-provincial, provincial or district level, or a center of an intra-provincial region, which has the role of promoting socio­economic development of the whole country or a certain region.

2. Population of an urban center is at least 4,000.

3. The population density suits the size, nature and characteristics of each urban center grade and is calculated for the inner area or township's consolidated street quarter.

4. The non-agricultural labor within the inner area or consolidated street quarter accounts for at least 65% of total labor.

5. Urban infrastructure facilities, including social infrastructure facilities and technical infrastructure facilities:

a/ For inner areas, these facilities are built in a synchronous manner and completed to an extent prescribed for each urban center grade;

b/ For suburbs and outskirts, infrastructure networks are built in a synchronous manner, satisfying environmental protection and sustainable urban development requirements.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. Principles of assessment for the grading of urban centers

1. For special-grade, grade-I or grade-II urban centers being centrally run cities: Urban districts shall be considered and assessed based on criteria applicable to urban centers of these grades.

For urban centers in a city adjacent to its inner area, their development shall be managed and their grading shall be assessed based on criteria applicable to inner areas.

Other urban centers in a city shall be considered and assessed based on criteria applicable to urban center grades determined under the general urban planning and their actual development.

2. For provincial urban centers of grades I. II. Ill and IV: Wards shall be considered and assessed based on criteria applicable to urban centers of these grades.

3. For district urban centers of grades IV and V: Consolidated street quarters shall be considered and assessed based on criteria applicable to urban centers of these grades.

4. Suburbs and outskirts shall be assessed based on criteria specified at Points b, Clauses 5 of Articles 9 thru 14 of this Decree.

Article 8. Urban development programs People's Committees at all levels shall, based on urban center-grading criteria prescribed in this Decree, formulate urban development programs and mobilize resources for investment in urban construction and development as a basis for the grading of urban centers. An urban development program must aim to improve the quality of people's life and make urban architecture and landscape civilized, modern and sustainable while preserving the cultural quintessence and traits of each urban center.

Chapter 2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Special-grade urban centers

1. A special-grade urban center functions as the capital or a domestic and international economic, financial, administrative, scientific-technical, education-training, tourist and healthcare center and traffic and exchange hub with the role of promoting national socio-economic development.

2. Population of a special-grade urban center is at least 5 million.

3. The inter area population density is at least 15.000 people/km2.

4. The non-agricultural labor accounts for at least 90% of total labor.

5. Urban infrastructure facilities

a/ In the inner area: Urban infrastructure facilities are synchronously built and basically completed up to urban environmental sanitation standards: 100% of newly built production establishments apply clean technologies or are furnished with environmental pollution-minimizing equipment;

b/ In the suburbs: Major infrastructure networks and technical infrastructure facilities are built in a basically synchronous fashion; the development of polluting projects is restricted; infrastructure facilities in rural population spots are synchronously built; land areas favorable for agricultural development, urban greeneries and eco-landscapes are protected.

6. Urban architecture and landscape: Urban construction and development comply with regulations on urban architecture management. New urban quarters satisfy model urban-center standards with over 60% of urban thoroughfares up to standards of civilized urban streets, and have public areas for people's spiritual life and typical architectural complexes or works of national and international magnitude.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Functions of a grade-I urban center

A centrally run urban center functions as a domestic and international economic, cultural, scientific-technical, administrative, education-training, tourist and service center and international traffic and exchange hub with the role of promoting socio-economic development of an inter-provincial territory or the whole country.

A provincially run urban center functions as a domestic economic, cultural, scientific-technical, administrative, education-training, tourist and service center and traffic and exchange hub with the role of promoting socio-economic development of one or more than one inter-provincial territory.

2. Population of a grade-I urban center

a/ A centrally run urban center has a total population of at least 1 million;

b/ A provincially run urban center has a total population of at least 500,000.

3. Average population density in the inner area

a/ At least 12.000 people/km2, for centrally run urban centers;

b/ At least 10,000 people/km2, for provincially run urban centers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Urban infrastructure facilities

a/ In the inner area: Many urban infrastructure facilities are synchronously built and basically completed up to environmental sanitation standards; 100% of newly built production establishments apply clean technologies or are furnished with environmental pollution-minimizing equipment;

b/ In the suburbs: Many urban infrastructure facilities are synchronously built and basically completed; the development of polluting projects is restricted; infrastructure facilities in rural residential spots are synchronously built; land areas favorable for agricultural development, urban greeneries and eco-landscapes are protected.

6. Urban architecture and landscape: Urban construction and development comply with regulations on urban architecture management. New urban quarters satisfy model urban-center standards with over 50% of urban thoroughfares up to standards of civilized urban streets, and have public areas for people's spiritual life and typical architectural complexes or works of national magnitude.

Article 11. Grade-II urban centers

1. Functions

A grade-II urban center functions as a provincial or inter-provincial economic, cultural, scientific-technical, administrative, education-training, tourist and service center and traffic and exchange hub with the role of promoting socio-economic development of a province or an inter-provincial territory.

A grade-II urban center being a centrally run city functions as a domestic and international economic, cultural, scientific-technical, administrative, education-training, tourist and service center and traffic and exchange hub with the role of promoting socio-economic development of an inter-provincial territory or several domains of national importance.

2. Population of a grade-II urban center is at least 300,000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Population density in the inner area is at least 8,000 people/km2, for a provincially run urban center, or at least 10,000 people/ km2, for a centrally run urban center.

The non-agricultural labor in the inner area accounts for at least 80% of total labor.

5. Urban infrastructure facilities

a/ In the inner area: Urban infrastructure facilities are synchronously built to be basically completed; 100% of newly built production establishments apply clean technologies or are furnished with environmental pollution-minimizing equipment;

b/ In the suburbs: Some urban infrastructure facilities are basically synchronously built: infrastructure networks in rural residential spots are basically built; the development of polluting projects is restricted: land areas favorable for agricultural development, urban greeneries and eco-landscapes are protected.

6. Urban architecture and landscape: Urban construction and development comply with regulations on urban architecture management. New urban quarters satisfy model urban-center standards with over 40% of urban thoroughfares up to standards of civilized urban streets, and have public areas for people's spiritual life and typical architectural complexes or works of national magnitude.

Article 12. Grade-III urban centers

1. Functions

A grade-Ill urban center functions as a provincial or inter-provincial economic, cultural, scientific-technical, administrative, education-training, tourist and service center and traffic and exchange hub with the role of promoting socio­economic development of a provincial region, a province or several domains of inter-provincial importance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Population density in the inner area is at least 6,000 people/km2.

4. The non-agricultural labor in the inner area accounts for at least 75% of total labor.

5. Urban infrastructure facilities

a/ In the inner area: Urban infrastructure facilities are synchronously built and basically completed one after another; 100% of newly built production establishments apply clean technologies or are furnished with environmental pollution-minimizing equipment;

b/ In the suburbs: Urban infrastructure facilities are synchronously built one after another; the development of polluting projects is restricted; infrastructure networks in rural residential spots are basically built; land areas favorable for agricultural development, urban greeneries and eco-landscapes are protected.

6. Urban architecture and landscape: Urban construction and development comply with regulations on urban architecture management. New urban quarters satisfy model urban-center standards with over 40% of urban thoroughfares up to standards of civilized urban streets, and have public areas for people's spiritual life and typical architectural complexes or works of regional or national magnitude.

Article 13. Grade-IV urban centers

1. Functions

A grade-IV urban center functions as an economic, cultural, administrative, scientific-technical, education-training, tourist and service center and traffic and exchange hub in an intra-provincial region or a province with the role of promoting socio-economic development of an intra-provincial region or several domains of provincial importance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Population density in the inner area is at least 4,000 people/km2.

4. The non-agricultural labor in the inner area accounts for at least 70% of total labor.

5. Urban infrastructure facilities

a/ In the inner area: Urban infrastructure facilities have been or are being synchronously and completely built: newly built production establishments apply clean technologies or are furnished with environmental pollution-minimizing equipment;

b/ In the suburbs: Urban infrastructure facilities are being synchronously built; land areas favorable for agricultural development, urban greeneries and eco-landscapes are protected.

6. Urban architecture and landscape: Urban construction and development better and better comply with regulations on urban architecture management.

Article 14. Grade-V urban centers

1. Functions

A grade-V urban center functions as a general or specialized economic, administrative, cultural, education-training, tourist and service center with the role of promoting socio-economic development of a district or communal cluster.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Average population density is at least 2,000 people/km2.

4. The non-agricultural labor in a consolidated street quarter accounts for at least 65% of total labor.

5. Urban infrastructure facilities have been or are being synchronously built one after another; newly built production establishments apply clean technologies or are furnished with environmental pollution-minimizing equipment.

6. Urban architecture and landscape: Urban construction and development better and better comply with regulations on urban architecture management.

Article 15. Region-based grading criteria applicable to a number of urban centers

For urban centers in highland, deep-lying, remote, border and island areas, criteria of their population and population density may be lessened but not lower than 50% of prescribed criteria, while other criteria must equal at least 70% of prescribed criteria applicable to urban centers of same grades.

Article 16. Grading criteria applicable to specific urban centers

For urban centers identified as specific, the criteria of population and population density may be lessened but not lower than 60% of prescribed criteria, while other criteria must equal those prescribed for urban centers of same grades and suit specific characteristics of each urban center.

Chapter 3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 17. Order of formulating and evaluating urban center-grading schemes and deciding to recognize urban center grades

1. For special-grade urban centers, grade-I urban centers, centrally run grade-II urban centers and specific urban centers: Provincial-level People's Committees shall formulate urban center-grading schemes and submit them to provincial-level People's Councils for approval before submission to the Prime Minister.

The Ministry of Construction shall evaluate urban center-grading schemes and submit them to the Prime Minister for consideration and decision.

2. For provincially run urban centers of grades I and II: People's Committees of provincial cities shall collaborate with provincial-level Construction Services in formulating urban center-grading schemes and submitting them to provincial-level People's Committees for further submission to provincial-level People's Councils for approval before submission to (he Prime Minister. The Ministry of Construction shall evaluate urban center-grading schemes before submitting them to the Prime Minister for consideration and decision.

3. For urban centers of grades III and IV: People's Committees of provincial cities or towns shall collaborate with provincial-level Construction Services in formulating urban center-grading schemes and submitting them to provincial-level People's Committees for further submission to provincial-level People's Councils for approval before submission to the Ministry of Construction.

The Ministry of Construction shall consider and evaluate urban center-grading schemes and decide to recognize urban centers of grades III and IV.

Article 18. Formulation and evaluation of schemes on, and decision to recognize, new urban centers

1. Recognition of grades of new urban centers: Provincial-level People's Committees shall formulate schemes for recognition of grades of new urban centers when these urban centers have been built basically up to grading criteria and submit these schemes to provincial-level People's Councils for approval.

The Ministry of Construction shall evaluate schemes for recognition of grades of new urban centers and issue a written approval as a basis for the formulation of schemes on the formation of new urban centers before submitting them to the Prime Minister for consideration and decision on their grades.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Provincial-level Construction Services shall evaluate urban center-grading schemes for provincial-level People's Committees to submit them to provincial-level People's Councils for approval before consideration and decision.

Article 19. Formulation and approval of urban development programs

1. Provincial-level People's Committees shall formulate urban development programs and submit them to provincial-level People's Councils for approval before decision.

2. People's Committees of provincial cities and towns shall formulate urban development programs and submit them to provincial-level People's Committees for consideration and decision after these programs are approved by provincial-level People's Councils.

3 District-level People's Committees shall formulate urban development programs and population spots to be upgraded into grade-V urban centers under their management and submit these programs to provincial-level People's Committees for consideration and decision after they are approved by provincial level People's Councils.

4. Development and construction investment projects in urban centers must comply with urban development programs decided by competent authorities.

Article 20. Funds for urban center grading and urban development programs

1. Funds for urban center grading and urban development programs may he taken from the state budget's economic non-business funds allocated to localities under annual plans.

2. Funds for urban center grading and urban development programs cover:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Formulation, evaluation and approval of urban center-grading schemes and urban development programs:

c/ Announcement of decisions recognizing urban center grades.

3. People's Committees at all levels shall work out funding plans for urban center grading and urban development programs within their administrative boundaries and submit these plans to provincial-level People's Committees for consideration and decision under current regulations.

4. The Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance shall balance annual budgets from local economic non-business funds for urban center grading and urban development programs undercurrent regulations.

Chapter 4

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 21. Transition handling

1. For urban centers for which decisions recognizing their center grades have been issued before the effective date of this Decree, their current grades may be retained without having to carry out re-recognition procedures.

2. Based on grading criteria specified in this Decree. People's Committees at all levels shall review the urban development situation, assess problems, formulate urban development programs, and further invest in building urban centers to satisfy these criteria.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Ministry of Construction is responsible before the Government for, and exercises the unified state management of, the grading of urban centers nationwide.

2. People's Committees at all levels shall perform the state management of the grading of urban centers within their administrative boundaries.

Article 23. Examination of urban center grading and urban development programs

1. The Ministry of Construction shall annually examine the grading of urban centers nationwide.

2. The Ministry of Construction shall collaborate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in annually examining the implementation of urban development programs nationwide.

Article 24. Reporting on urban center grading and urban development programs

Provincial-level People's Committees shall:

1. Report to the Ministry of Construction on the grading of urban centers in their localities on a yearly basis and at the end of every five-year socio­economic development plan.

2. Report to the Ministry of Construction, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance on the implementation of urban development programs in their localities on a yearly basis and at the end of every five-year socio­economic development plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree replaces the Government's Decree No. 72/2001/ND-CP of October 5, 2001, on the grading of urban centers and urban management levels.

This Decree takes effect on July 2. 2009.

Article 26. Implementation responsibility

1. The Ministry of Construction shall collaborate with concerned ministries and branches in guiding, monitoring and examining the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
Số hiệu: 42/2009/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Xây dựng - Đô thị
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 07/05/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều 2...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 2. Mục đích phân loại đô thị

Việc phân loại đô thị nhằm:

1. Tổ chức, sắp xếp và phát triển hệ thống đô thị cả nước.

2. Lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị.

3. Nâng cao chất lượng đô thị và phát triển đô thị bền vững.

4. Xây dựng chính sách và cơ chế quản lý đô thị và phát triển đô thị.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...3...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chuẩn của đô thị theo quy định của pháp luật.

2. Dân số đô thị là dân số thuộc ranh giới hành chính của đô thị, bao gồm: nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị và thị trấn.

3. Hệ thống công trình hạ tầng đô thị được xây dựng đồng bộ là khi hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã được đầu tư xây dựng đạt 70% yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng theo từng giai đoạn; đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định khác có liên quan.

4. Hệ thống công trình hạ tầng đô thị được xây dựng hoàn chỉnh là khi hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã được đầu tư xây dựng đạt yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng theo từng giai đoạn; đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định khác có liên quan.

5. Đô thị có tính chất đặc thù là những đô thị có những giá trị đặc biệt về di sản văn hóa (vật thể và phi vật thể), lịch sử, thiên nhiên và du lịch đã được công nhận cấp quốc gia và quốc tế.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...4...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 4. Phân loại đô thị

Đô thị được phân thành 6 loại như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận.

1. Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.

2. Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I, loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.

3. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.

4. Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.

5. Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...5...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 5. Điều kiện để công nhận loại cho các đô thị điều chỉnh mở rộng địa giới và đô thị mới.

1. Việc điều chỉnh mở rộng địa giới đô thị phải căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Các khu vực điều chỉnh mở rộng địa giới phải được đầu tư xây dựng đạt được những tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đô thị.

Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức lập đề án điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính đô thị theo quy định hiện hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Việc công nhận loại đô thị được tiến hành sau khi có quyết định điều chỉnh mở rộng địa giới và khi đô thị đó đã đạt được các tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đô thị.

2. Đối với khu vực dự kiến hình thành đô thị mới phải có quy hoạch xây dựng đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được đầu tư xây dựng về cơ bản đạt các tiêu chuẩn phân loại đô thị.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án thành lập đô thị mới theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

Việc công nhận loại đô thị được tiến hành sau khi có quyết định thành lập đô thị mới và khi đô thị đó đã đạt được các tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đô thị.

3. Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu quản lý lãnh thổ, chủ quyền quốc gia hoặc quản lý phát triển kinh tế - xã hội, việc quyết định cấp quản lý hành chính của một khu vực có thể được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định trước khi khu vực đó được đầu tư xây dựng đạt được những tiêu chuẩn cơ bản về phân loại đô thị.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...6...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị

Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị được xem xét, đánh giá trên cơ sở hiện trạng phát triển đô thị tại năm trước liền kề năm lập đề án phân loại đô thị hoặc tại thời điểm lập đề án phân loại đô thị, bao gồm:

1. Chức năng đô thị

Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.

2. Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.

3. Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:

a) Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị;

b) Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 34/2009/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 14/11/2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị.
...
Điều 2. Các tiêu chuẩn phân loại đô thị

Khi lập Đề án phân loại đô thị, cần xác định trên cơ sở chỉ tiêu cụ thể của các tiêu chuẩn sau đây:

1. Chức năng đô thị:

Các chỉ tiêu thể hiện chức năng của một đô thị bao gồm:

a) Vị trí, vai trò của đô thị trong hệ thống đô thị cả nước: được xác định trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện;

b) Tính chất của đô thị:

- Đô thị là trung tâm tổng hợp khi có chức năng tổng hợp về nhiều mặt như hành chính - chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế (công nghiệp, dịch vụ, du lịch), đào tạo, nghiên cứu khoa học;

- Đô thị là trung tâm chuyên ngành khi cã một vµi chức năng nổi trội hơn so với các chức năng khác vµ giữ vai trò quyết định tính chất của đô thị như: đô thị công nghiệp, du lịch, nghiên cứu khoa học, đào tạo, đô thị cảng;

- Đô thị là trung tâm tổng hợp của một tỉnh, vùng tỉnh hoặc trung tâm chuyên ngành của một vùng liên tỉnh hoặc của cả nước.

Phương pháp để xác định tính chất chuyên ngành hay tổng hợp của đô thị trong một hệ thống đô thị được căn cứ vào chỉ số chuyên môn hoá tính theo công thức sau:

(Công thức xem tại văn bản)

Trong đó:

CE: Chỉ số chuyên môn hoá (nếu CE ≥ 1 thì đô thị đó là trung tâm chuyên ngành của ngành i);

Eij : Lao động thuộc ngành i làm việc tại đô thị j;

Ej : Tổng số lao động các ngành làm việc ở đô thị j;

Ei : Tổng số lao động thuộc ngành i trong hệ thống các đô thị xét;

E : Tổng số lao động trong hệ thống đô thị xét.

Trong trường hợp không có đủ số liệu để tính toán chỉ số chuyên môn hoá CE, thì tính chất đô thị có thể xác định theo đồ án quy hoạch chung được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

c) Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của đô thị:

Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của đô thị được xác định trong phạm vi địa giới hành chính của đô thị:

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng/năm): Tổng thu ngân sách trên địa bàn gồm cả thu ngân sách địa phương hưởng 100%, thu ngân sách địa phương hưởng theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;

- Tổng chi ngân sách (tỷ đồng/năm): bao gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả lãi, gốc, tiền cho huy động đầu tư; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi bổ sung ngân sách cấp dưới, chi chuyển nguồn năm trước sang năm sau, chi các nhiệm vụ chi khác;

- Cân đối thu chi ngân sách;

- Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước (lần);

- Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất (%);

- Tỷ lệ hộ nghèo được xác định theo quy định hiện hành (%);

- Tỷ lệ tăng dân số hàng năm (%), bao gồm tăng dân số tự nhiên và tăng dân số cơ học không kể tăng do mở rộng địa giới hành chính khu vực nội thị.

2. Quy mô dân số toàn đô thị

a) Quy mô dân số toàn đô thị bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú đã quy đổi khu vực nội thị và khu vực ngoại thị, được tính theo công thức sau:

(Công thức xem tại văn bản)

Trong đó:

N: Dân số toàn đô thị (người).

N1: Dân số của khu vực nội thị (người);

N2: Dân số của khu vực ngoại thị (người);

- Quy mô dân số của khu vực nội thị (N1) và của khu vực ngoại thị (N2) được xác định gồm dân số thống kê thường trú và dân số tạm trú đã quy đổi:

Dân số tạm trú từ 6 tháng trở lên được tính như dân số thường trú, dưới 6 tháng quy đổi về dân số đô thị theo công thức như sau:

(Công thức xem tại văn bản)

Trong đó:

No : Số dân tạm trú quy về dân số đô thị (người);

Nt: Tổng số lượt khách đến tạm trú ở khu vực nội thị và ngoaị thị dưới 6 tháng (người);

m: Số ngày tạm trú trung bình của một khách (ngày).

b) Tỷ lệ đô thị hoá của đô thị (T) được tính theo công thức sau:

(Công thức xem tại văn bản)

Trong đó:

T: Tỷ lệ đô thị hóa của đô thị (%);

Nn: Tổng dân số các khu vực nội thị trong địa giới hành chính của đô thị (người);

N: Dân số toàn đô thị (người).

3. Mật độ dân số đô thị

Mật độ dân số đô thị phản ánh mức độ tập trung dân cư của khu vực nội thị được tính theo công thức sau:

(Công thức xem tại văn bản)

Trong đó:

D: Mật độ dân số trong khu vực nội thị (người /km2);

N1: Dân số của khu vực nội thị đã tính quy đổi (người);

S: Diện tích đất xây dựng đô thị trong khu vực nội thị không bao gồm các diện tích tự nhiên như núi cao, mặt nước, không gian xanh (vùng sinh thái, khu dự trữ thiên nhiên được xếp hạng về giá trị sinh học...) và các khu vực cấm không được xây dựng (km2).

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp

a) Lao động phi nông nghiệp của đô thị: là lao động trong khu vực nội thị thuộc các ngành kinh tế quốc dân như: công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu điện, thương nghiệp, cung ứng vật tư, dịch vụ công cộng, du lịch, khoa học, giáo dục (học sinh, sinh viên không tính trong lực lượng lao động), văn hoá, nghệ thuật, y tế, bảo hiểm, thể thao, tài chính, tín dụng, ngân hàng, quản lý nhà nước và lao động khác không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm muối, đánh bắt cá, công nhân lâm nghiệp được tính là lao động phi nông nghiệp);

b) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị được tính theo công thức sau:

(Công thức xem tại văn bản)

Trong đó:

K: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực đô thị (%);

Eo: Số lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thị (người);

Et: Số lao động làm việc ở các ngành kinh tế trong khu vực nội thị (người).

5. Tiêu chuẩn 5: Hệ thống công trình hạ tầng đô thị

a) Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm: nhà ở, các công trình dịch vụ, thương mại, y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác;

b) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: giao thông, cấp điện và chiếu sáng công cộng, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, công viên cây xanh, xử lý các chất thải, nghĩa trang, thông tin, bưu chính viễn thông;

- Khi xây dựng các trục giao thông chính của đô thị phải đảm bảo đầu tư đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như: cấp nước, thoát nước, thông tin, bưu chính viễn thông, cấp điện, chiếu sáng, cây xanh.

- Khu vực ngoại thị phải được đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt đảm bảo sự đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các khu dân cư; mạng hạ tầng khung kết nối nội, ngoại thị và vùng xung quanh; các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối; bảo vệ cảnh quan sinh thái và vùng ưu tiên phát triển nông nghiệp.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị

Kiến trúc, cảnh quan đô thị được đánh giá căn cứ các chỉ tiêu sau:

a) Đã có quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc từng khu vực đô thị được duyệt. Việc xây dựng phát triển đô thị phù hợp và tuân thủ quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;

b) Có khu đô thị mới đã xây dựng đồng bộ; có khu đô thị mới được công nhận là khu đô thị mới kiểu mẫu; khu cải tạo chỉnh trang đô thị có các khu nhà ở, khu phố;

c) Có các tuyến phố văn minh đô thị: có kiến trúc mặt phố hài hòa, có hè phố đủ mặt lát; đảm bảo mỹ quan đô thị về chiếu sáng, cây xanh, điểm nghỉ, thiết bị che chắn nắng, tường rào công trình, biển hiệu, quảng cáo, nơi bán hàng, chỗ đỗ xe; hệ thống đường dây (thông tin liên lạc và viễn thông, điện chiếu sáng, cấp điện sinh hoạt) được xây dựng ngầm;

d) Có các không gian công cộng của đô thị bao gồm không gian sinh hoạt cộng đồng, công viên, vườn hoa, quảng trường, khu vực đi bộ được tổ chức là không gian mở, có điểm vui chơi nghỉ ngơi giải trí phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị;

đ) Có công trình kiến trúc tiêu biểu, công trình lịch sử văn hóa, di sản, danh thắng có ý nghĩa quốc gia, quốc tế hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hội nghề nghiệp hoặc các tổ chức quốc tế công nhận.

Xem nội dung VB
Điều 6. Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị

Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị được xem xét, đánh giá trên cơ sở hiện trạng phát triển đô thị tại năm trước liền kề năm lập đề án phân loại đô thị hoặc tại thời điểm lập đề án phân loại đô thị, bao gồm:

1. Chức năng đô thị

Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.

2. Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên.

3. Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ tầng xã hội và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:

a) Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị;

b) Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu, các tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 34/2009/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 14/11/2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2019)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...7...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 7. Nguyên tắc đánh giá phân loại đô thị

1. Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I hoặc loại II là thành phố trực thuộc Trung ương: các quận nội thành được xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I hoặc loại II.

Đối với các đô thị thuộc thành phố có vị trí liền kề ranh giới nội thành được quản lý phát triển và đánh giá phân loại đô thị theo tiêu chuẩn của khu vực nội thành.

Đối với các đô thị khác thuộc thành phố được xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của loại đô thị được xác định bởi quy hoạch chung đô thị và thực trạng phát triển của đô thị đó.

2. Đô thị loại I, loại II, loại III và loại IV thuộc tỉnh: các phường nội thành, nội thị được xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của đô thị loại I, loại II, loại III và loại IV.

3. Đô thị loại IV và loại V thuộc huyện: các khu phố xây dựng tập trung được xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của đô thị loại IV và loại V.

4. Khu vực ngoại thành, ngoại thị được đánh giá căn cứ tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 5 tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Nghị định này.
Cách tính điểm đánh giá phân loại đô thị được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 34/2009/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 14/11/2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
...
Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 như sau:
...
Điều 3. Cách tính điểm đánh giá phân loại đô thị

1. Nguyên tắc tính điểm

a) Tổng số điểm của 6 tiêu chuẩn phải đạt tối thiểu 70/100 điểm;

b) Từng chỉ tiêu trong mỗi tiêu chuẩn được tính điểm theo phương pháp nội suy trong khoảng giữa mức quy định tối đa và tối thiểu. Không tính ngoại suy khi vượt quá mức quy định tối đa và tính điểm 0 cho các chỉ tiêu không đạt mức quy định tối thiểu.

2. Điểm của mỗi tiêu chuẩn

Điểm của mỗi tiêu chuẩn phân loại đô thị được xác định cụ thể như sau:

a) Tiêu chuẩn 1: Chức năng đô thị đạt tối đa 15 điểm;

b) Tiêu chuẩn 2: Quy mô dân số toàn đô thị đạt tối đa 10 điểm;

c) Tiêu chuẩn 3: Mật độ dân số đô thị đạt tối đa 5 điểm;

d) Tiêu chuẩn 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt tối đa 5 điểm;

đ) Tiêu chuẩn 5: Hệ thống công trình hạ tầng đô thị đạt tối đa 55 điểm;

e) Tiêu chuẩn 6: Kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt tối đa 10 điểm;

Tổng hợp đánh giá 6 tiêu chuẩn phân loại đô thị được quy định tại các phụ lục 1 đến 6 ban hành kèm theo thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Nguyên tắc đánh giá phân loại đô thị

1. Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I hoặc loại II là thành phố trực thuộc Trung ương: các quận nội thành được xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I hoặc loại II.

Đối với các đô thị thuộc thành phố có vị trí liền kề ranh giới nội thành được quản lý phát triển và đánh giá phân loại đô thị theo tiêu chuẩn của khu vực nội thành.

Đối với các đô thị khác thuộc thành phố được xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của loại đô thị được xác định bởi quy hoạch chung đô thị và thực trạng phát triển của đô thị đó.

2. Đô thị loại I, loại II, loại III và loại IV thuộc tỉnh: các phường nội thành, nội thị được xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của đô thị loại I, loại II, loại III và loại IV.

3. Đô thị loại IV và loại V thuộc huyện: các khu phố xây dựng tập trung được xem xét, đánh giá theo tiêu chuẩn của đô thị loại IV và loại V.

4. Khu vực ngoại thành, ngoại thị được đánh giá căn cứ tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 5 tại các Điều 9, 10, 11, 12, 13 và 14 Nghị định này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Cách tính điểm đánh giá phân loại đô thị được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 34/2009/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 14/11/2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2019)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...9...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 9. Đô thị loại đặc biệt

1. Chức năng đô thị là Thủ đô hoặc đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, tài chính, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.

2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu người trở lên.

3. Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000 người/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

a) Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường đô thị; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

b) Khu vực ngoại thành: được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ mạng lưới hạ tầng và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối phục vụ đô thị; hạn chế tối đa việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ; phải bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 60% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân, có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc tế và quốc gia.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...10...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 10. Đô thị loại I

1. Chức năng đô thị

Đô thị trực thuộc Trung ương có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước.

Đô thị trực thuộc tỉnh có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một hoặc một số vùng lãnh thổ liên tỉnh.

2. Quy mô dân số đô thị

a) Đô thị trực thuộc Trung ương có quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu người trở lên;

b) Đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô dân số toàn đô thị từ 500 nghìn người trở lên.

3. Mật độ dân số bình quân khu vực nội thành

a) Đô thị trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km2 trở lên;

b) Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 85% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

a) Khu vực nội thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh; bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

b) Khu vực ngoại thành: nhiều mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 50% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...11...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 11. Đô thị loại II

1. Chức năng đô thị

Đô thị có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh.

Trường hợp đô thị loại II là thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước.

2. Quy mô dân số toàn đô thị phải đạt từ 300 nghìn người trở lên.

Trong trường hợp đô thị loại II trực thuộc Trung ương thì quy mô dân số toàn đô thị phải đạt trên 800 nghìn người.

3. Mật độ dân số khu vực nội thành.

Đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 người/km2 trở lên, trường hợp đô thị trực thuộc Trung ương từ 10.000 người/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành tối thiểu đạt 80% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

a) Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

b) Khu vực ngoại thành: một số mặt được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây dựng; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...12...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 12. Đô thị loại III

1. Chức năng đô thị

Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật, hành chính, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.

2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên

3. Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị tối thiểu đạt 75% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị

a) Khu vực nội thành: từng mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

b) Khu vực ngoại thành: từng mặt được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; hạn chế việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn cơ bản được đầu tư xây dựng; bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa vùng hoặc quốc gia.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...13...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 13. Đô thị loại IV

1. Chức năng đô thị.

Đô thị là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính, khoa học – kỹ thuật, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của một vùng trong tỉnh hoặc một tỉnh. Có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng trong tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh.

2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 50 nghìn người trở lên.

3. Mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 người/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị.

a) Khu vực nội thành: đã hoặc đang được xây dựng từng mặt tiến tới đồng bộ và hoàn chỉnh; các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường;

b) Khu vực ngoại thành từng mặt đang được đầu tư xây dựng tiến tới đồng bộ; phải bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...14...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 14. Đô thị loại V

1. Chức năng đô thị

Đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về kinh tế, hành chính, văn hóa, giáo dục – đào tạo, du lịch, dịch vụ có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc một cụm xã.

2. Quy mô dân số toàn đô thị từ 4 nghìn người trở lên.

3. Mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng tối thiểu đạt 65% so với tổng số lao động.

5. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: từng mặt đã hoặc đang được xây dựng tiến tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường.

6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...15...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 15. Tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị theo vùng miền.

Các đô thị ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn quy định so với các loại đô thị tương đương.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...16...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 16. Tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị có tính chất đặc thù

Các đô thị được xác định là đô thị đặc thù thì tiêu chuẩn về quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 60% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải đạt quy định so với các loại đô thị tương đương và bảo đảm phù hợp với tính chất đặc thù của mỗi đô thị.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...17...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 17. Trình tự lập, thẩm định đề án phân loại đô thị và quyết định công nhận loại đô thị

1. Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II trực thuộc Trung ương và đô thị có tính chất đặc thù: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Đô thị loại I, loại II thuộc tỉnh: Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức lập đề án phân loại đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Đô thị loại III và đô thị loại IV: Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức lập đề án phân loại đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Bộ Xây dựng.

Bộ Xây dựng xem xét, tổ chức thẩm định và quyết định công nhận đô thị loại III và đô thị loại IV.
Hồ sơ đề án phân loại đô thị được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 34/2009/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 14/11/2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
...
Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 như sau:
...
Điều 4. Hồ sơ đề án phân loại đô thị

1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt

a) Tờ trình của cơ quan có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 42/NĐ-CP về phân loại đô thị);

b) Đề án đề nghị công nhận loại đô thị

- Phần thuyết minh đề án:

+ Lý do và sự cần thiết;

+ Khái quát quá trình lịch sử, hình thành và phát triển của đô thị;

+ Đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và chất lượng công trình hạ tầng đô thị;

+ Tổng hợp các tiêu chuẩn phân loại đô thị và đánh giá phân loại đô thị;

+ Báo cáo tóm tắt thực hiện chương trình Phát triển đô thị

+ Kết luận và kiến nghị.

- Các phụ lục:

+ Các văn bản pháp lý: Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua đề án phân loại đô thị và các văn bản liên quan;

+ Các biểu bảng số liệu liên quan đến đề án;

+ Các bản vẽ thu nhỏ (A3): gồm sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng (01 bản vẽ); Bản đồ địa giới hành chính đô thị (01 bản vẽ); Bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí các dự án đang triển khai thực hiện (01 bản vẽ); Sơ đồ định hướng phát triển không gian (01 bản vẽ); Bản đồ quy hoạch đợt đầu giai đoạn ngắn hạn (02 bản vẽ thể hiện các nội dung quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật).

- Chương trình phát triển đô thị

c) Băng video hoặc đĩa hình về tình hình phát triển đô thị đề nghị xếp loại (khoảng 20 đến 25 phút);

d) Hồ sơ bản vẽ phục vụ báo cáo thẩm định: 01 bộ hồ sơ đúng tỷ lệ (danh mục bản vẽ được quy định tại điểm b khoản này và các bản vẽ minh họa khác nếu thấy cần thiết).

2. Hồ sơ lưu tại cơ quan thẩm định

a) Các văn bản có liên quan;

b) Quyết định công nhận loại đô thị của cấp có thẩm quyền;

c) Đề án đề nghị công nhận loại đô thị;

d) Đĩa CD (hoặc VCD) lưu toàn bộ phần văn bản và bản vẽ của đề án;

đ) Đĩa DVD phim minh họa.

Xem nội dung VB
Điều 17. Trình tự lập, thẩm định đề án phân loại đô thị và quyết định công nhận loại đô thị

1. Đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II trực thuộc Trung ương và đô thị có tính chất đặc thù: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Đô thị loại I, loại II thuộc tỉnh: Ủy ban nhân dân thành phố phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức lập đề án phân loại đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

3. Đô thị loại III và đô thị loại IV: Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức lập đề án phân loại đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Bộ Xây dựng.

Bộ Xây dựng xem xét, tổ chức thẩm định và quyết định công nhận đô thị loại III và đô thị loại IV.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Hồ sơ đề án phân loại đô thị được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 34/2009/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 14/11/2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2019)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...18...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 18. Lập, thẩm định và quyết định công nhận đô thị hình thành mới

1. Công nhận loại đô thị mới: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án công nhận loại đô thị mới khi đô thị đó đã được đầu tư xây dựng cơ bản đạt các tiêu chuẩn về phân loại đô thị, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định và có văn bản chấp thuận để làm cơ sở cho việc lập đề án thành lập đô thị mới trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định loại đô thị của đô thị đó.

2. Công nhận đô thị loại V: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị.

Sở Xây dựng thẩm định để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi xem xét, quyết định.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...21...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 21. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với các đô thị đã có quyết định công nhận loại đô thị từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn được giữ nguyên loại đô thị hiện có mà không phải làm thủ tục công nhận lại.

2. Căn cứ tiêu chuẩn phân loại đô thị được quy định tại Nghị định này, Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức rà soát hiện trạng phát triển đô thị, đánh giá những mặt còn tồn tại, lập Chương trình phát triển đô thị, tiếp tục đầu tư xây dựng để đô thị đạt được các tiêu chuẩn phân loại đô thị được quy định tại Nghị định này.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ Điều...22...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phân loại đô thị

1. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ và thống nhất quản lý nhà nước về phân loại đô thị trên phạm vi cả nước.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về phân loại đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ...khoản 1 Điều 23...Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 23. Kiểm tra công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị

1. Bộ Xây dựng định kỳ hàng năm kiểm tra tình hình phân loại đô thị của các đô thị trong phạm vi cả nước.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ...khoản 1 Điều 24 Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 24. Báo cáo công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

1. Báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình phân loại đô thị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ hàng năm và kết thúc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ...khoản 1 Điều 24 Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 24. Báo cáo công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

1. Báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình phân loại đô thị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ hàng năm và kết thúc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều 2. Bãi bỏ một phần văn bản quy phạm pháp luật

Bãi bỏ...khoản 1 Điều 24 Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 24. Báo cáo công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

1. Báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình phân loại đô thị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ hàng năm và kết thúc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 12/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/03/2019
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 34/2009/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 14/11/2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2019)
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
...
Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 như sau:
...
Điều 5. Chương trình phát triển đô thị

Nội dung của chương trình phát triển đô thị bao gồm:

1. Tóm tắt nội dung đồ án quy hoạch chung đô thị trong đó xác định rõ chương trình, kế hoạch ưu tiên đầu tư và dự kiến nguồn lực thực hiện theo quy hoạch chung đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

2. Đánh giá thực trạng công tác đầu tư xây dựng, quản lý phát triển đô thị, xác định rõ các dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt, đã có chủ đầu tư, đang thực hiện đầu tư xây dựng và các dự án đang kêu gọi đầu tư; so sánh thực trạng đô thị với các tiêu chuẩn phân loại đô thị;

3. Kiến nghị các biện pháp thực hiện và lộ trình nâng loại đô thị.

Xem nội dung VB
Điều 8. Chương trình phát triển đô thị

Để làm cơ sở cho việc đề nghị phân loại đô thị, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ các tiêu chuẩn phân loại đô thị được quy định tại Nghị định này lập Chương trình phát triển đô thị, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển đô thị. Chương trình phát triển đô thị phải bảo đảm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị theo hướng văn minh, hiện đại, bền vững và giữ gìn những giá trị tinh hoa, bản sắc văn hóa của mỗi đô thị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 34/2009/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 14/11/2009 (VB hết hiệu lực: 15/08/2019)
Chi phí lập, thẩm định đề án phân loại đô thị được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2010/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 07/02/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;

Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí lập và thẩm định đề án phân loại đô thị như sau:

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguyên tắc xác định chi phí lập và thẩm định đề án phân loại đô thị
...
Chương II XÁC ĐỊNH CHI PHÍ LẬP VÀ THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ

Điều 3. Nội dung công việc lập đề án phân loại đô thị
...
Điều 4. Xác định dự toán chi phí lập đề án phân loại đô thị
...
Điều 5. Xác định chi phí thẩm định đề án phân loại đô thị
...
Chương III QUẢN LÝ CHI PHÍ LẬP VÀ THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ

Điều 6. Quản lý chi phí lập đề án phân loại đô thị
...
Điều 7. Quản lý chi phí thẩm định đề án phân loại đô thị
...
Điều 8. Thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Xử lý chuyển tiếp
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC HƯỚNG DẪN LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ LẬP ĐỀ ÁN PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ

Xem nội dung VB
Điều 20. Vốn cho công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị.
...
2. Kinh phí để thực hiện công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị gồm:
...
b) Lập, thẩm định, phê duyệt đề án phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị;
Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 23/2010/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 10/10/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị.
...
Điều 4. Chi phí lập, thẩm định Chương trình phát triển đô thị

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cân đối nguồn ngân sách địa phương hoặc huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác để bố trí cho việc lập, thẩm định Chương trình phát triển đô thị tại địa phương đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

2. Dự toán chi phí lập, thẩm định Chương trình phát triển đô thị được xác định và phê duyệt trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc phải thực hiện, khả năng chi trả của địa phương. Dự toán chi phí lập, thẩm định Chương trình phát triển đô thị là một nội dung của Đề cương Chương trình phát triển đô thị do Sở Xây dựng lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 20. Vốn cho công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị.
...
2. Kinh phí để thực hiện công tác phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị gồm:
...
b) Lập, thẩm định, phê duyệt đề án phân loại đô thị và Chương trình phát triển đô thị;
Chi phí lập, thẩm định đề án phân loại đô thị được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2010/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 07/02/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 23/2010/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 10/10/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 10/10/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị.

Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Yêu cầu và nguyên tắc chung
...
Điều 4. Chi phí lập, thẩm định Chương trình phát triển đô thị
...
Chương II - LẬP CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Điều 5. Lập Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh
...
Điều 6. Lập Chương trình phát triển từng đô thị
...
Điều 7. Thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị
...
Điều 8. Điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị
...
Điều 9. Công bố và lưu trữ Chương trình phát triển đô thị
...
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 - HỒ SƠ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TOÀN TỈNH
...
PHỤ LỤC 2 - HỒ SƠ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỪNG ĐÔ THỊ
...
PHỤ LỤC 3 - MẪU TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
...
PHỤ LỤC 4 - MẪU TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
...
PHỤ LỤC 5 - MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Xem nội dung VB
Điều 19. Lập, phê duyệt Chương trình phát triển đô thị

1. Ủy ban nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi quyết định.

2. Ủy ban nhân dân các thành phố, thị xã thuộc tỉnh tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập Chương trình phát triển các đô thị và các điểm dân cư có xu hướng đô thị hóa chuẩn bị lên đô thị loại V thuộc phạm vi quản lý hành chính của mình trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

4. Các dự án đầu tư xây dựng phát triển trên địa bàn đô thị phải tuân thủ Chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 10/10/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 10/10/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị.

Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Yêu cầu và nguyên tắc chung
...
Điều 4. Chi phí lập, thẩm định Chương trình phát triển đô thị
...
Chương II - LẬP CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Điều 5. Lập Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh
...
Điều 6. Lập Chương trình phát triển từng đô thị
...
Điều 7. Thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị
...
Điều 8. Điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị
...
Điều 9. Công bố và lưu trữ Chương trình phát triển đô thị
...
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 - HỒ SƠ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TOÀN TỈNH
...
PHỤ LỤC 2 - HỒ SƠ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỪNG ĐÔ THỊ
...
PHỤ LỤC 3 - MẪU TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
...
PHỤ LỤC 4 - MẪU TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
...
PHỤ LỤC 5 - MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Xem nội dung VB
Điều 19. Lập, phê duyệt Chương trình phát triển đô thị

1. Ủy ban nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi quyết định.

2. Ủy ban nhân dân các thành phố, thị xã thuộc tỉnh tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập Chương trình phát triển các đô thị và các điểm dân cư có xu hướng đô thị hóa chuẩn bị lên đô thị loại V thuộc phạm vi quản lý hành chính của mình trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

4. Các dự án đầu tư xây dựng phát triển trên địa bàn đô thị phải tuân thủ Chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 10/10/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 10/10/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về phân loại đô thị;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị.

Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Yêu cầu và nguyên tắc chung
...
Điều 4. Chi phí lập, thẩm định Chương trình phát triển đô thị
...
Chương II - LẬP CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Điều 5. Lập Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh
...
Điều 6. Lập Chương trình phát triển từng đô thị
...
Điều 7. Thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị
...
Điều 8. Điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị
...
Điều 9. Công bố và lưu trữ Chương trình phát triển đô thị
...
Chương III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
...
Điều 12. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 - HỒ SƠ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TOÀN TỈNH
...
PHỤ LỤC 2 - HỒ SƠ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỪNG ĐÔ THỊ
...
PHỤ LỤC 3 - MẪU TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
...
PHỤ LỤC 4 - MẪU TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
...
PHỤ LỤC 5 - MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

Xem nội dung VB
Điều 19. Lập, phê duyệt Chương trình phát triển đô thị

1. Ủy ban nhân dân các thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi quyết định.

2. Ủy ban nhân dân các thành phố, thị xã thuộc tỉnh tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập Chương trình phát triển các đô thị và các điểm dân cư có xu hướng đô thị hóa chuẩn bị lên đô thị loại V thuộc phạm vi quản lý hành chính của mình trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

4. Các dự án đầu tư xây dựng phát triển trên địa bàn đô thị phải tuân thủ Chương trình phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2014/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 10/10/2014 (VB hết hiệu lực: 10/11/2023)