Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) như sau:
1. Khoản 4 Điều 4 được sửa đổi như sau:
“4. Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ.”
Xem nội dung VBĐiều 4. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý gồm:
...
4. Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) như sau:
...
2. Khoản 5 Điều 4 được sửa đổi như sau:
“5. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm.”
Xem nội dung VBĐiều 4. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý gồm:
...
5. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) như sau:
...
3. Khoản 8 Điều 4 được sửa đổi như sau:
“8. Hộ gia đình có từ 02 người trở lên là người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 1 Điều 1 Nghị định này, người mắc bệnh tâm thần quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 2 Điều 1 Nghị định này.”
Xem nội dung VBĐiều 4. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý gồm:
...
8. Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) như sau:
...
4. Điều 7 được sửa đổi như sau:
“Điều 7.
1. Quy định mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng (hệ số 1); khi mức sống tối thiểu của dân cư thay đổi thì mức chuẩn trợ cấp xã hội cũng được điều chỉnh cho phù hợp.
2. Các mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất đối với từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định này như sau:
a) Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất đối với đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý:
(Xem chi tiết tại văn bản)
b) Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý:
(Xem chi tiết tại văn bản)
c) Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội:
(Xem chi tiết tại văn bản)
d) Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức thu khác nhau theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Đối với người đơn thân quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định này và đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP thì vẫn được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.”
Xem nội dung VBĐiều 7.
1. Quy định mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng là 120.000 đồng (hệ số l); khi mức sống tối thiểu của dân cư thay đổi thì mức chuẩn trợ cấp xã hội cũng được điều chỉnh theo cho phù hợp.
2. Các mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất đối với từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định này như sau:
Bảng 1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường quản lý
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Bảng 2. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Bảng 3. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội:
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Mục I Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
...
2. Đối tượng bảo trợ xã hội được xem xét tiếp nhận vào nhà xã hội tại cộng đồng quy định tại Điều 5 và Điều 7 Nghị định 67/2007/NĐ-CP bao gồm các đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 6 Điều 4 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống, không có điều kiện sống tại gia đình (kể cả gia đình thay thế).
3. Đối tượng bảo trợ xã hội được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm các đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống, không có điều kiện sống tại gia đình hoặc nhà xã hội tại cộng đồng.
Xem nội dung VBĐiều 7.
1. Quy định mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng là 120.000 đồng (hệ số l); khi mức sống tối thiểu của dân cư thay đổi thì mức chuẩn trợ cấp xã hội cũng được điều chỉnh theo cho phù hợp.
2. Các mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất đối với từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định này như sau:
Bảng 1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường quản lý
(Xem chi tiết văn bản tại văn bản)
Bảng 2. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý
(Xem chi tiết văn bản tại văn bản)
Bảng 3. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội:
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 2. Xác định trợ cấp, trợ giúp
1. Trợ cấp, trợ giúp xã hội thường xuyên
a) Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương áp dụng mức chuẩn quy định tại Điều 7 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP thì mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP.
Ví dụ 1: Cháu Nguyễn Văn B, 6 tuổi mồ côi cả cha và mẹ, cháu B bị tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, cư trú tại tỉnh B có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng. Như vậy, Cháu B vừa là đối tượng thuộc diện trẻ em mồ côi, vừa là đối tượng người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ. Hệ số trợ cấp xã hội cao nhất đối với cháu B là 2,0 (hệ số đối với người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ). Mức trợ cấp hàng tháng của cháu B là:
180.000 đồng x 2,0 = 360.000 đồng.
Ví dụ 2: Gia đình ông Nguyễn Văn D cư trú tại tỉnh H có 2 con là Nguyễn Thị P, 18 tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ (hệ số 2,0) và Nguyễn Văn Q, 29 tuổi thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng đối với người mắc bệnh tâm thần quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP (hệ số 1,5). Tỉnh H có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng. Gia đình ông D được hưởng hai chế độ trợ cấp hàng tháng sau:
- Trợ cấp đối với chị P và anh Q:
+ Chị P: 180.000 đồng x 2,0 = 360.000 đồng.
+ Anh Q: 180.000 đồng x 1,5 = 270.000 đồng.
- Trợ cấp đối với hộ gia đình ông D:
180.000 đồng x 2,0 = 360.000 đồng.
Tổng các khoản trợ cấp gia đình ông D được hưởng hàng tháng như sau:
360.000 đồng + 270.000 đồng + 360.000 đồng = 990.000 đồng
Ví dụ 3: Chị Nguyễn Thị A thuộc hộ nghèo, có chồng đã chết đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi, bản thân chị A là người bị tàn tật nặng, không có khả năng lao động, cư trú tại tỉnh H có mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng là 180.000 đồng. Chị A sẽ được hưởng hai chế độ trợ cấp sau:
- Trợ cấp đối với người tàn tật nặng:
180.000 đồng x 1,0 = 180.000 đồng.
- Trợ cấp đối với người đơn thân nuôi con nhỏ:
180.000 đồng x 1,5 = 270.000 đồng.
Tổng các khoản trợ cấp chị A được hưởng hàng tháng như sau:
180.000 đồng + 270.000 đồng = 450.000 đồng.
b) Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương quyết định mức chuẩn cao hơn mức chuẩn quy định tại Điều 7 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP thì mức trợ cấp, trợ giúp xã hội hàng tháng đối với từng nhóm đối tượng được tính như sau:
Mức trợ cấp xã hội hàng tháng = Mức chuẩn của tỉnh, thành phố x Hệ số trợ cấp đối với từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP
Ví dụ 4: Mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng của tỉnh Y là 200.000 đồng/người/tháng. Ông Trần Văn C, 66 tuổi, cô đơn không nơi nương tựa, bị tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ, cư trú tại tỉnh Y. Như vậy, ông Trần Văn C vừa là đối tượng người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, vừa là đối tượng người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ. Ông Trần Văn C được hưởng hệ số trợ cấp xã hội cao nhất là 2,0 (hệ số đối với người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ). Mức trợ cấp hàng tháng của ông Trần Văn C là:
200.000 đồng x 2,0 = 400.000 đồng.
Xem nội dung VBĐiều 7.
1. Quy định mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng là 120.000 đồng (hệ số l); khi mức sống tối thiểu của dân cư thay đổi thì mức chuẩn trợ cấp xã hội cũng được điều chỉnh theo cho phù hợp.
2. Các mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất đối với từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định này như sau:
Bảng 1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường quản lý
(Xem chi tiết văn bản tại văn bản)
Bảng 2. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý
(Xem chi tiết văn bản tại văn bản)
Bảng 3. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội:
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Mục I Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) như sau:
...
5. Điều 8 được sửa đổi như sau:
“Điều 8. Đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thi hành, gồm:
1. Các đối tượng tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
2. Các đối tượng tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và trẻ em là con của người đơn thân quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.”
Xem nội dung VBĐiều 8. Các đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nêu tại khoản 7 nuôi dưỡng; người tàn tật trong hộ gia đình nêu tại khoản 8; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại khoản 9 Điều 4 Nghị định này được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế hoặc được khám, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) như sau:
...
6. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi như sau:
“2. Khi chết được hỗ trợ mai táng phí mức 3.000.000 đồng. Đối với trường hợp đối tượng thuộc diện được hỗ trợ các mức mai táng phí khác nhau thì chỉ được hỗ trợ một mức mai táng phí cao nhất”.
Xem nội dung VBĐiều 10. Ngoài được hưởng khoản trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 7 Nghị định này, các đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nêu tại khoản 7 nuôi dưỡng, người tàn tật không có khả năng tự phục vụ trong hộ gia đình nêu tại khoản 8; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại khoản 9 Điều 4 Nghị định này còn được hưởng thêm các khoản trợ giúp sau:
...
2. Khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng mức 2.000.000 đồng/người.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) như sau:
...
7. Điểm b khoản 3 Điều 10 được sửa đổi như sau:
“b) Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường; riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 250.000 đồng/người/năm;”
Xem nội dung VBĐiều 10. Ngoài được hưởng khoản trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 7 Nghị định này, các đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nêu tại khoản 7 nuôi dưỡng, người tàn tật không có khả năng tự phục vụ trong hộ gia đình nêu tại khoản 8; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại khoản 9 Điều 4 Nghị định này còn được hưởng thêm các khoản trợ giúp sau:
...
3. Các đối tượng ở cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý ngoài các khoản trợ giúp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn được:
...
b) Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường; riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 150.000 đồng/người/năm;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) như sau:
...
8. Điều 12 được sửa đổi như sau:
“Điều 12. Mức trợ cấp cứu trợ đột xuất thấp nhất đối với các đối tượng quy định tại Điều 6 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP như sau:
1. Đối với hộ gia đình:
a) Có người chết, mất tích: 4.500.000 đồng/người;
b) Có người bị thương nặng: 1.500.000 đồng/người;
c) Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 6.000.000 đồng/hộ;
d) Hộ gia đình phải di dời nhà ở khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 6.000.000 đồng/hộ;
đ) Hộ gia đình quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều này sống ở vùng khó khăn thuộc danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định, mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/hộ.
2. Cá nhân:
a) Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng;
b) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.500.000 đồng/người;
c) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 15.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 90 ngày và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
3. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng, được Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng thấp nhất bằng 3.000.000 đồng/người”.
Xem nội dung VBĐiều 12. Mức trợ cấp cứu trợ đột xuất thấp nhất đối với các đối tượng quy định tại Điều 6 của Nghị định này như sau:
1. Đối với hộ gia đình:
a) Có người chết, mất tích: 3.000.000 đồng/người;
b) Có người bị thương nặng: 1.000.000 đồng/người;
c) Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 5.000.000 đồng/hộ;
d) Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000 đồng/1hộ.
2. Cá nhân:
a) Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng; trong thời gian từ 1 đến 3 tháng;
b) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trứ bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.000.000 đồng/người;
c) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 10.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 3 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
3. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng thấp nhất là 2.000.000 đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 2. Xác định trợ cấp, trợ giúp
...
2. Mức trợ cấp cứu trợ đột xuất thấp nhất được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, được sửa đổi theo khoản 8 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức chuẩn cao hơn mức chuẩn quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP thì áp dụng mức quy định của địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 12. Mức trợ cấp cứu trợ đột xuất thấp nhất đối với các đối tượng quy định tại Điều 6 của Nghị định này như sau:
1. Đối với hộ gia đình:
a) Có người chết, mất tích: 3.000.000 đồng/người;
b) Có người bị thương nặng: 1.000.000 đồng/người;
c) Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 5.000.000 đồng/hộ;
d) Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000 đồng/1hộ.
2. Cá nhân:
a) Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng; trong thời gian từ 1 đến 3 tháng;
b) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trứ bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.000.000 đồng/người;
c) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 10.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 3 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
3. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng thấp nhất là 2.000.000 đồng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) như sau:
...
9. Điều 15 được sửa đổi như sau:
“Điều 15. Nguồn kinh phí trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng; kinh phí nuôi dưỡng, kinh phí hoạt động bộ máy, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản của cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội tại cộng đồng; kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
Xem nội dung VBĐiều 15. Nguồn kinh phí trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng; kinh phí nuôi dưỡng, kinh phí hoạt động bộ máy, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản của các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng thuộc cấp nào thì đó ngân sách cấp đó đảm bảo theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) như sau:
...
10. Điểm a khoản 1 Điều 19 được sửa đổi như sau:
“a) Chủ trì hướng dẫn thực hiện Nghị định này; tuyên truyền, phổ biến chính sách; tổ chức khảo sát, thống kê; xây dựng phần mềm quản lý đối tượng; ban hành hệ thống chỉ tiêu theo dõi giám sát, mẫu hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội;”
Xem nội dung VBĐiều 19. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội và có trách nhiệm:
a) Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) như sau:
...
11. Khoản 5 Điều 19 được sửa đổi như sau:
“5. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc bố trí kinh phí trợ giúp xã hội, kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát, thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội cho các Bộ, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước và phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội kiểm tra việc bố trí và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.”
Xem nội dung VBĐiều 19. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
5. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí trợ giúp xã hội cho các Bộ, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra việc bố trí và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) như sau:
...
12. Khoản 2 Điều 20 được sửa đổi như sau:
“2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này; ở những địa phương có điều kiện, thí điểm thực hiện chi trả trợ cấp xã hội thông qua các cơ quan cung cấp dịch vụ”.
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
...
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) như sau:
...
13. Khoản 3 Điều 20 được sửa đổi như sau:
“3. Chỉ đạo cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội. Bảo đảm kinh phí để Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các địa phương thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, kinh phí tuyên truyền, phổ biến chính sách, khảo sát thống kê, ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý đối tượng, kinh phí hoạt động chi trả trợ cấp xã hội.”
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
...
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 13/04/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này bị thay thế bởi Điều 19 Nghị định 06/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 và thay thế ... khoản 3 Điều 4 ... của Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Xem nội dung VBĐiều 4. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý gồm:
...
3. Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Khoản này bị thay thế bởi Điều 19 Nghị định 06/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011
Những quy định về người cao tuổi tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 19 Nghị định 06/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 và thay thế ... những quy định khác về người cao tuổi của Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Xem nội dung VBNGHỊ ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
Những quy định có liên quan đến người tàn tật và người tâm thần tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 35 Nghị định 28/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012
Điều 35. Hiệu lực thi hành
...
Nghị định này thay thế ... những quy định có liên quan đến người tàn tật và người tâm thần quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
Xem nội dung VBNGHỊ ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
Những quy định về người cao tuổi tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 19 Nghị định 06/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011
Những quy định có liên quan đến người tàn tật và người tâm thần tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 35 Nghị định 28/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012
Những quy định về người cao tuổi tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 19 Nghị định 06/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 và thay thế ... những quy định khác về người cao tuổi của Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
Xem nội dung VBNGHỊ ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
Những quy định có liên quan đến người tàn tật và người tâm thần tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 35 Nghị định 28/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012
Điều 35. Hiệu lực thi hành
...
Nghị định này thay thế ... những quy định có liên quan đến người tàn tật và người tâm thần quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
Xem nội dung VBNGHỊ ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
Những quy định về người cao tuổi tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 19 Nghị định 06/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2011
Những quy định có liên quan đến người tàn tật và người tâm thần tại Nghị định này bị thay thế bởi Điều 35 Nghị định 28/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý đã được quy định tại điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP, nay hướng dẫn thêm như sau:
a) Hộ gia đình nghèo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 9 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP là hộ gia đình được Uỷ ban nhân dân cấp xã công nhận hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) “Lương hưu” hoặc “trợ cấp bảo hiểm xã hội” theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP bao gồm lương hưu theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội (kể cả lương hưu theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ); trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng; trợ cấp tuất hàng tháng; trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ; trợ cấp hàng tháng của công nhân cao su nghỉ việc; trợ cấp hàng tháng của cán bộ xã nghỉ việc hưởng theo quy định tại Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ.
c) “Người tàn tật nặng không có khả năng lao động” quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP là người từ đủ 15 tuổi trở lên bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể trực tiếp sản xuất, kinh doanh, được bệnh viện quận, huyện, thị xã (sau đây gọi là cấp huyện) xác nhận hoặc Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) công nhận.
“Người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ” quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP là người không có khả năng tự phục vụ sinh hoạt cá nhân, được bệnh viện cấp huyện xác nhận hoặc Hội đồng xét duyệt cấp xã công nhận.
d) “Người nhiễm HIV/AIDS” quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP là người được cơ quan y tế có thẩm quyền (quy định tại Quyết định số 3052/2000/QĐ-BYT ngày 29 tháng 8 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phòng xét nghiệm được phép khẳng định các trường hợp HIV dương tính) kết luận nhiễm HIV/AIDS.
đ) “Người đơn thân đang nuôi con” quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP là người không có chồng hoặc vợ; chồng hoặc vợ đã chết; chồng hoặc vợ mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ Luật Dân sự đang nuôi con đẻ, con nuôi hợp pháp.
Xem nội dung VBĐiều 4. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý gồm:
1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
2. Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).
3. Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
4. Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo.
5. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.
6. Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
7. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi.
8. Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
9. Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 1. Đối tượng
1. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp xã hội hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và được sửa đổi theo các khoản 1, 2 và 3 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, nay hướng dẫn thêm như sau:
a) Người từ 85 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng mà không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội vẫn được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;
“Lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội” gồm: lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (kể cả lương hưu theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ); trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng; trợ cấp tuất hàng tháng; trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ; trợ cấp hàng tháng của công nhân cao su nghỉ việc; trợ cấp hàng tháng của cán bộ xã nghỉ việc theo quy định tại Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ; trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
b) “Người tàn tật nặng không có khả năng lao động” quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP là người từ đủ 15 tuổi trở lên bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể lao động, được Hội đồng xét duyệt cấp xã công nhận hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận;
c) “Người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ” quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP là người tàn tật không có khả năng tự phục vụ sinh hoạt cá nhân, được Hội đồng xét duyệt cấp xã công nhận hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận;
d) “Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động” quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là người bị nhiễm HIV/AIDS theo xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền, không còn khả năng lao động được Hội đồng xét duyệt cấp xã công nhận hoặc bệnh viện cấp huyện trở lên xác nhận;
e) “Người đơn thân” quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là người không có chồng hoặc vợ; chồng hoặc vợ đã chết; chồng hoặc vợ mất tích theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Dân sự.
Xem nội dung VBĐiều 4. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý gồm:
1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
2. Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).
3. Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
4. Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo.
5. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.
6. Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
7. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi.
8. Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
9. Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 26/2008/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 07/12/2008 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 (sau đây gọi tắt là Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH) về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 (sau đây gọi tắt là Nghị định 67/2007/NĐ-CP) về chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội như sau:
1. Bổ sung điểm e và g sau điểm đ, khoản 1, mục I. Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH như sau:
“e) Đối tượng quy định tại khoản 3. Điều 4, Nghị định 67/2007/NĐ-CP đang hưởng chính sách đối với người có công với cách mạng mà không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội vẫn được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP, khi chết chỉ được hưởng một chế độ mai táng phí cao nhất.
g) Mức trợ cấp xã hội quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP không tính vào thu nhập khi rà soát để xác định hộ nghèo hàng năm”.
Xem nội dung VBĐiều 4. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý gồm:
1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
2. Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).
3. Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
4. Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo.
5. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.
6. Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
7. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi.
8. Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
9. Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 26/2008/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 07/12/2008 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Mục I Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
...
2. Đối tượng bảo trợ xã hội được xem xét tiếp nhận vào nhà xã hội tại cộng đồng quy định tại Điều 5 và Điều 7 Nghị định 67/2007/NĐ-CP bao gồm các đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 6 Điều 4 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống, không có điều kiện sống tại gia đình (kể cả gia đình thay thế).
3. Đối tượng bảo trợ xã hội được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm các đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống, không có điều kiện sống tại gia đình hoặc nhà xã hội tại cộng đồng.
Xem nội dung VBĐiều 5. Đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 4 của Nghị định này thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống thì được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc nhà xã hội tại cộng đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 1. Đối tượng
...
2. Đối tượng bảo trợ xã hội được xem xét tiếp nhận vào nhà xã hội tại cộng đồng quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.
3. Đối tượng bảo trợ xã hội được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội gồm các đối tượng được quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.
Xem nội dung VBĐiều 5. Đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 4 của Nghị định này thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống thì được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc nhà xã hội tại cộng đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Mục I Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Mục I Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
...
2. Đối tượng bảo trợ xã hội được xem xét tiếp nhận vào nhà xã hội tại cộng đồng quy định tại Điều 5 và Điều 7 Nghị định 67/2007/NĐ-CP bao gồm các đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 6 Điều 4 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống, không có điều kiện sống tại gia đình (kể cả gia đình thay thế).
3. Đối tượng bảo trợ xã hội được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội bao gồm các đối tượng nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống, không có điều kiện sống tại gia đình hoặc nhà xã hội tại cộng đồng.
Xem nội dung VBĐiều 5. Đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 4 của Nghị định này thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống thì được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc nhà xã hội tại cộng đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 1. Đối tượng
...
2. Đối tượng bảo trợ xã hội được xem xét tiếp nhận vào nhà xã hội tại cộng đồng quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP.
3. Đối tượng bảo trợ xã hội được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội gồm các đối tượng được quy định tại Điều 5 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 5 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.
Xem nội dung VBĐiều 5. Đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 4 của Nghị định này thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống thì được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc nhà xã hội tại cộng đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Mục I Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
...
4. Đối tượng trợ cấp đột xuất đã được quy định tại Điều 6 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP, nay hướng dẫn thêm như sau:
a) “Người bị thương nặng” nêu tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 67/2007/NĐ-CP là người bị thương phải cấp cứu hoặc phải điều trị tại cơ sở y tế.
b) “Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp” nêu tại điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định 67/2007/NĐ-CP là hộ gia đình phải di dời khẩn cấp nhà ở từ nơi ở cũ đến nơi ở mới do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c) “Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú” nêu tại điểm g khoản 1 Điều 6 Nghị định 67/2007/NĐ-CP là người gặp rủi ro ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn đang sinh sống.
Xem nội dung VBĐiều 6.
1. Đối tượng được trợ giúp đột xuất (một lần) là những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra, bao gồm:
a) Hộ gia đình có người chết, mất tích;
b) Hộ gia đình có người bị thương nặng;
c) Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng;
d) Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói;
đ) Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét;
e) Người bị đói do thiếu lương thực;
g) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc;
h) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
...
2. Chế độ trợ cấp đột xuất
Mức trợ cấp cứu trợ đột xuất thấp nhất đối với từng nhóm đối tượng quy định tại Điều 6 Chương II Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
a) Đối với hộ gia đình:
- Có người chết, mất tích: 3.000.000 đồng/người;
- Có người bị thương nặng: 1.000.000 đồng/người;
- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 5.000.000 đồng/hộ;
- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp nhà ở do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000 đồng/hộ.
b) Đối với cá nhân:
- Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng;
- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.000.000 đồng/người;
- Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 10.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài th́ì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 3 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
c) Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng th́ Uỷ ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra tổ chức mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng thấp nhất là 2.000.000 đồng/người.
d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố căn cứ vào nguồn kinh phí của địa phương, khả năng huy động sự hỗ trợ của cộng đồng để quyết định mức trợ cấp, trợ giúp cho phù hợp đối với các đối tượng nêu tại điểm a, b, c khoản 2 Mục II Thông tư này nhưng không được thấp hơn các mức quy định nêu trên; đồng thời quyết định mức trợ cấp đối với hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói nêu tại điểm d khoản 1 Điều 6 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP.
Xem nội dung VBĐiều 6.
1. Đối tượng được trợ giúp đột xuất (một lần) là những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra, bao gồm:
a) Hộ gia đình có người chết, mất tích;
b) Hộ gia đình có người bị thương nặng;
c) Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng;
d) Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói;
đ) Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét;
e) Người bị đói do thiếu lương thực;
g) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc;
h) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 1. Đối tượng
...
4. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ giúp đột xuất (một lần) theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, nay hướng dẫn thêm như sau:
a) “Người bị thương nặng” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là người bị thương phải cấp cứu hoặc phải điều trị nội trú tại cơ sở y tế;
b) “Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét” quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là hộ gia đình phải di dời khẩn cấp nhà ở từ nơi ở cũ đến nơi ở mới do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét theo Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
c) “Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP là người gặp rủi ro ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Xem nội dung VBĐiều 6.
1. Đối tượng được trợ giúp đột xuất (một lần) là những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra, bao gồm:
a) Hộ gia đình có người chết, mất tích;
b) Hộ gia đình có người bị thương nặng;
c) Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng;
d) Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói;
đ) Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét;
e) Người bị đói do thiếu lương thực;
g) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc;
h) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
1. Chế độ trợ cấp thường xuyên
a) Cách tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng
...
b) Các mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất đối với từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội
...
c) Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và chi phí đảm bảo mức sống tối thiểu cho đối tượng bảo trợ xã hội ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể ở Trung ương (có cơ sở bảo trợ xã hội) quyết định mức trợ cấp, trợ giúp cụ thể cho các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc quyền quản lý cho phù hợp, nhưng không thấp hơn mức quy định của Nghị định 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Một số ví dụ cụ thể
...
Xem nội dung VBChương 3: CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2 Mục III Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
III. HỒ SƠ, THỦ TỤC
1. Hồ sơ hưởng trợ cấp thường xuyên
a) Hồ sơ đối tượng hưởng trợ cấp xã hội tại cộng đồng gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của Trưởng thôn, bản, ấp, buôn, làng, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1);
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng hưởng trợ cấp, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về t́nh trạng tàn tật đối với người tàn tật (nếu có), người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS;
- Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã (nếu có- mẫu số 2);
- Quyết định hưởng trợ cấp (mẫu số 3), điều chỉnh mức trợ cấp (mẫu số 3a) của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Quyết định tiếp nhận đối tượng từ cơ sở bảo trợ xã hội trở về địa phương (mẫu số 4);
- Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp hàng tháng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Đối với trường hợp nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi ngoài hồ sơ nêu trên còn có:
- Đơn của người nhận nuôi có ý kiến đồng ư cho nhận nuôi của người giám hộ hoặc người đang nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi; trường hợp trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên phải được sự đồng ư của trẻ em trong văn bản này (mẫu số 1b); xác nhận của Trưởng thôn và ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhõn dõn cấp xó nơi trẻ em sinh sống;
- Bản sao giấy khai sinh; sơ yếu lý lịch của trẻ em;
- Sơ yếu lý lịch của cá nhân hoặc chủ hộ gia đình nhận nuôi dưỡng trẻ em có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, kèm theo bản sao công chứng giấy chứng minh nhân dân.
b) Hồ sơ đối tượng ở nhà xã hội gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của Trưởng thôn và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1);
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với người nhiễm HIV/AIDS;
- Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã (nếu có- mẫu số 2);
- Quyết định tiếp nhận vào nhà xã hội hoặc Quyết định tiếp nhận đối tượng từ cơ sở bảo trợ xã hội về nhà xã hội (mẫu số 4) của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Quyết định đưa đối tượng không còn đủ điều kiện ra khỏi nhà xã hội của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c) Hồ sơ đối tượng nuôi dưỡng ở cơ sở bảo trợ xã hội gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của Trưởng thôn và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1c);
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về t́nh trạng tàn tật đối với người tàn tật (nếu có), người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS;
- Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã (nờ́u có- mẫu số 2);
- Văn bản đề nghị của cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội;
- Quyết định tiếp nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội;
- Quyết định đưa đối tượng không còn đủ điều kiện ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội về gia đình, nhà xã hội của Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội (mẫu số 5);
d) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí mai táng gồm:
- Đơn, văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình, cá nhân đứng ra tổ chức mai táng đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp bị chết, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (nếu là gia đình, cá nhân) nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1a); bản sao giấy khai tử (nếu có);
- Quyết định hỗ trợ kinh phí mai táng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (mẫu số 6).
2. Thủ tục xét hưởng trợ cấp thường xuyên
a) Để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc tiếp nhận vào Nhà xã hội, tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí mai táng th́ đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ phải làm đủ hồ sơ theo quy định gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của đối tượng, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trường hợp xét thấy đủ tiêu chuẩn th́ niêm yết công khai tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của xã (nếu có) về trích yếu lý lịch của đối tượng, nội dung chế độ trợ cấp đề nghị được hưởng. Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết công khai, nếu không có ư kiến thắc mắc, khiếu nại th́ Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ của đối tượng theo quy định gửi Pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để xem xét, giải quyết.
Trường hợp đối tượng không đủ tiêu chuẩn theo quy định th́ Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo cho đối tượng biết; trường hợp có ư kiến thắc mắc, khiếu nại, tố cáo của nhân dân th́ Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thẩm tra và thành lập Hội đồng xét duyệt, thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch UBND) làm Chủ tịch Hội đồng; cán bộ Lao động-Thương binh và Xã hội làm Uỷ viên thường trực; cán bộ Tài chính - Kế toán, Văn pḥng - Thống kê, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và đại diện một số đoàn thể làm uỷ viên.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cấp xã gửi, pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm định, tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho từng trường hợp cụ thể hoặc hoàn thiện hồ sơ, đề nghị Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội do Sở quản lý.
d) Thủ tục điều chỉnh mức trợ cấp; chấm dứt hưởng trợ cấp:
Khi đối tượng có sự thay đổi về độ tuổi, hoàn cảnh, mức độ tàn tật và số người hưởng trợ cấp trong hộ gia đình hoặc không còn đủ tiêu chuẩn hưởng trợ cấp th́ Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản của cấp xã, Pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét, tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định điều chỉnh mức trợ cấp hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp theo quy định.
Xem nội dung VBChương 3: CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi các Điều 3, 4, 5, 6, 7 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 3. Hồ sơ trợ cấp xã hội thường xuyên
...
Điều 4. Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên, tiếp nhận vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội
...
Điều 5. Thủ tục điều chỉnh mức trợ cấp, chấm dứt hưởng trợ cấp
...
Điều 6. Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng khi thay đổi địa phương nơi cư trú
...
Điều 7. Thủ tục trợ cấp mai táng
...
Xem nội dung VBChương 3: CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2 Mục III Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi các Điều 3, 4, 5, 6, 7 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
1. Chế độ trợ cấp thường xuyên
a) Cách tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng
...
b) Các mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất đối với từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội
...
c) Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và chi phí đảm bảo mức sống tối thiểu cho đối tượng bảo trợ xã hội ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể ở Trung ương (có cơ sở bảo trợ xã hội) quyết định mức trợ cấp, trợ giúp cụ thể cho các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc quyền quản lý cho phù hợp, nhưng không thấp hơn mức quy định của Nghị định 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Một số ví dụ cụ thể
...
Xem nội dung VBChương 3: CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2 Mục III Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
III. HỒ SƠ, THỦ TỤC
1. Hồ sơ hưởng trợ cấp thường xuyên
a) Hồ sơ đối tượng hưởng trợ cấp xã hội tại cộng đồng gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của Trưởng thôn, bản, ấp, buôn, làng, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1);
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng hưởng trợ cấp, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về t́nh trạng tàn tật đối với người tàn tật (nếu có), người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS;
- Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã (nếu có- mẫu số 2);
- Quyết định hưởng trợ cấp (mẫu số 3), điều chỉnh mức trợ cấp (mẫu số 3a) của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Quyết định tiếp nhận đối tượng từ cơ sở bảo trợ xã hội trở về địa phương (mẫu số 4);
- Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp hàng tháng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Đối với trường hợp nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi ngoài hồ sơ nêu trên còn có:
- Đơn của người nhận nuôi có ý kiến đồng ư cho nhận nuôi của người giám hộ hoặc người đang nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi; trường hợp trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên phải được sự đồng ư của trẻ em trong văn bản này (mẫu số 1b); xác nhận của Trưởng thôn và ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhõn dõn cấp xó nơi trẻ em sinh sống;
- Bản sao giấy khai sinh; sơ yếu lý lịch của trẻ em;
- Sơ yếu lý lịch của cá nhân hoặc chủ hộ gia đình nhận nuôi dưỡng trẻ em có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, kèm theo bản sao công chứng giấy chứng minh nhân dân.
b) Hồ sơ đối tượng ở nhà xã hội gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của Trưởng thôn và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1);
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với người nhiễm HIV/AIDS;
- Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã (nếu có- mẫu số 2);
- Quyết định tiếp nhận vào nhà xã hội hoặc Quyết định tiếp nhận đối tượng từ cơ sở bảo trợ xã hội về nhà xã hội (mẫu số 4) của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Quyết định đưa đối tượng không còn đủ điều kiện ra khỏi nhà xã hội của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c) Hồ sơ đối tượng nuôi dưỡng ở cơ sở bảo trợ xã hội gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của Trưởng thôn và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1c);
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về t́nh trạng tàn tật đối với người tàn tật (nếu có), người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS;
- Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã (nờ́u có- mẫu số 2);
- Văn bản đề nghị của cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội;
- Quyết định tiếp nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội;
- Quyết định đưa đối tượng không còn đủ điều kiện ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội về gia đình, nhà xã hội của Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội (mẫu số 5);
d) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí mai táng gồm:
- Đơn, văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình, cá nhân đứng ra tổ chức mai táng đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp bị chết, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (nếu là gia đình, cá nhân) nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1a); bản sao giấy khai tử (nếu có);
- Quyết định hỗ trợ kinh phí mai táng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (mẫu số 6).
2. Thủ tục xét hưởng trợ cấp thường xuyên
a) Để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc tiếp nhận vào Nhà xã hội, tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí mai táng th́ đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ phải làm đủ hồ sơ theo quy định gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của đối tượng, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trường hợp xét thấy đủ tiêu chuẩn th́ niêm yết công khai tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của xã (nếu có) về trích yếu lý lịch của đối tượng, nội dung chế độ trợ cấp đề nghị được hưởng. Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết công khai, nếu không có ư kiến thắc mắc, khiếu nại th́ Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ của đối tượng theo quy định gửi Pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để xem xét, giải quyết.
Trường hợp đối tượng không đủ tiêu chuẩn theo quy định th́ Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo cho đối tượng biết; trường hợp có ư kiến thắc mắc, khiếu nại, tố cáo của nhân dân th́ Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thẩm tra và thành lập Hội đồng xét duyệt, thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch UBND) làm Chủ tịch Hội đồng; cán bộ Lao động-Thương binh và Xã hội làm Uỷ viên thường trực; cán bộ Tài chính - Kế toán, Văn pḥng - Thống kê, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và đại diện một số đoàn thể làm uỷ viên.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cấp xã gửi, pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm định, tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho từng trường hợp cụ thể hoặc hoàn thiện hồ sơ, đề nghị Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội do Sở quản lý.
d) Thủ tục điều chỉnh mức trợ cấp; chấm dứt hưởng trợ cấp:
Khi đối tượng có sự thay đổi về độ tuổi, hoàn cảnh, mức độ tàn tật và số người hưởng trợ cấp trong hộ gia đình hoặc không còn đủ tiêu chuẩn hưởng trợ cấp th́ Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản của cấp xã, Pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét, tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định điều chỉnh mức trợ cấp hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp theo quy định.
Xem nội dung VBChương 3: CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi các Điều 3, 4, 5, 6, 7 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 3. Hồ sơ trợ cấp xã hội thường xuyên
...
Điều 4. Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên, tiếp nhận vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội
...
Điều 5. Thủ tục điều chỉnh mức trợ cấp, chấm dứt hưởng trợ cấp
...
Điều 6. Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng khi thay đổi địa phương nơi cư trú
...
Điều 7. Thủ tục trợ cấp mai táng
...
Xem nội dung VBChương 3: CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2 Mục III Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi các Điều 3, 4, 5, 6, 7 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
II. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
1. Chế độ trợ cấp thường xuyên
a) Cách tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng
...
b) Các mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất đối với từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội
...
c) Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và chi phí đảm bảo mức sống tối thiểu cho đối tượng bảo trợ xã hội ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các ngành, đoàn thể ở Trung ương (có cơ sở bảo trợ xã hội) quyết định mức trợ cấp, trợ giúp cụ thể cho các đối tượng bảo trợ xã hội thuộc quyền quản lý cho phù hợp, nhưng không thấp hơn mức quy định của Nghị định 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Một số ví dụ cụ thể
...
Xem nội dung VBChương 3: CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2 Mục III Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
III. HỒ SƠ, THỦ TỤC
1. Hồ sơ hưởng trợ cấp thường xuyên
a) Hồ sơ đối tượng hưởng trợ cấp xã hội tại cộng đồng gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của Trưởng thôn, bản, ấp, buôn, làng, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn) và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1);
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng hưởng trợ cấp, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về t́nh trạng tàn tật đối với người tàn tật (nếu có), người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS;
- Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã (nếu có- mẫu số 2);
- Quyết định hưởng trợ cấp (mẫu số 3), điều chỉnh mức trợ cấp (mẫu số 3a) của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Quyết định tiếp nhận đối tượng từ cơ sở bảo trợ xã hội trở về địa phương (mẫu số 4);
- Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp hàng tháng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Đối với trường hợp nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi ngoài hồ sơ nêu trên còn có:
- Đơn của người nhận nuôi có ý kiến đồng ư cho nhận nuôi của người giám hộ hoặc người đang nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi; trường hợp trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên phải được sự đồng ư của trẻ em trong văn bản này (mẫu số 1b); xác nhận của Trưởng thôn và ý kiến chấp thuận của Uỷ ban nhõn dõn cấp xó nơi trẻ em sinh sống;
- Bản sao giấy khai sinh; sơ yếu lý lịch của trẻ em;
- Sơ yếu lý lịch của cá nhân hoặc chủ hộ gia đình nhận nuôi dưỡng trẻ em có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, kèm theo bản sao công chứng giấy chứng minh nhân dân.
b) Hồ sơ đối tượng ở nhà xã hội gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của Trưởng thôn và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1);
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với người nhiễm HIV/AIDS;
- Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã (nếu có- mẫu số 2);
- Quyết định tiếp nhận vào nhà xã hội hoặc Quyết định tiếp nhận đối tượng từ cơ sở bảo trợ xã hội về nhà xã hội (mẫu số 4) của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Quyết định đưa đối tượng không còn đủ điều kiện ra khỏi nhà xã hội của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c) Hồ sơ đối tượng nuôi dưỡng ở cơ sở bảo trợ xã hội gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của Trưởng thôn và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1c);
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
- Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về t́nh trạng tàn tật đối với người tàn tật (nếu có), người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS;
- Biên bản của Hội đồng xét duyệt cấp xã (nờ́u có- mẫu số 2);
- Văn bản đề nghị của cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội;
- Quyết định tiếp nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội;
- Quyết định đưa đối tượng không còn đủ điều kiện ra khỏi cơ sở bảo trợ xã hội về gia đình, nhà xã hội của Giám đốc cơ sở bảo trợ xã hội (mẫu số 5);
d) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí mai táng gồm:
- Đơn, văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình, cá nhân đứng ra tổ chức mai táng đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp bị chết, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (nếu là gia đình, cá nhân) nơi đối tượng cư trú (mẫu số 1a); bản sao giấy khai tử (nếu có);
- Quyết định hỗ trợ kinh phí mai táng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện (mẫu số 6).
2. Thủ tục xét hưởng trợ cấp thường xuyên
a) Để được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc tiếp nhận vào Nhà xã hội, tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí mai táng th́ đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ phải làm đủ hồ sơ theo quy định gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã.
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị của đối tượng, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trường hợp xét thấy đủ tiêu chuẩn th́ niêm yết công khai tại Trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của xã (nếu có) về trích yếu lý lịch của đối tượng, nội dung chế độ trợ cấp đề nghị được hưởng. Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết công khai, nếu không có ư kiến thắc mắc, khiếu nại th́ Uỷ ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ của đối tượng theo quy định gửi Pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để xem xét, giải quyết.
Trường hợp đối tượng không đủ tiêu chuẩn theo quy định th́ Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo cho đối tượng biết; trường hợp có ư kiến thắc mắc, khiếu nại, tố cáo của nhân dân th́ Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thẩm tra và thành lập Hội đồng xét duyệt, thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch UBND) làm Chủ tịch Hội đồng; cán bộ Lao động-Thương binh và Xã hội làm Uỷ viên thường trực; cán bộ Tài chính - Kế toán, Văn pḥng - Thống kê, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và đại diện một số đoàn thể làm uỷ viên.
c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cấp xã gửi, pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm định, tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cho từng trường hợp cụ thể hoặc hoàn thiện hồ sơ, đề nghị Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội do Sở quản lý.
d) Thủ tục điều chỉnh mức trợ cấp; chấm dứt hưởng trợ cấp:
Khi đối tượng có sự thay đổi về độ tuổi, hoàn cảnh, mức độ tàn tật và số người hưởng trợ cấp trong hộ gia đình hoặc không còn đủ tiêu chuẩn hưởng trợ cấp th́ Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản gửi Pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản của cấp xã, Pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét, tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định điều chỉnh mức trợ cấp hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp theo quy định.
Xem nội dung VBChương 3: CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi các Điều 3, 4, 5, 6, 7 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 3. Hồ sơ trợ cấp xã hội thường xuyên
...
Điều 4. Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên, tiếp nhận vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội
...
Điều 5. Thủ tục điều chỉnh mức trợ cấp, chấm dứt hưởng trợ cấp
...
Điều 6. Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng khi thay đổi địa phương nơi cư trú
...
Điều 7. Thủ tục trợ cấp mai táng
...
Xem nội dung VBChương 3: CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP THƯỜNG XUYÊN
Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 1, Khoản 2 Mục III Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi các Điều 3, 4, 5, 6, 7 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
III. HỒ SƠ, THỦ TỤC
...
3. Hồ sơ, thủ tục trợ cấp đột xuất
a) Trưởng thôn lập danh sách đối tượng trợ cấp đột xuất theo các nhóm đối tượng quy định tại Điều 6 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP kèm theo biên bản họp thôn (nếu có) gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã.
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã triệu tập họp khẩn cấp Hội đồng xét duyệt thống nhất danh sách đối tượng cứu trợ đột xuất đề nghị cấp huyện hỗ trợ. Nếu cấp xã có nguồn cứu trợ dự pḥng th́ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cấp thiết.
c) Sau khi được cấp huyện hỗ trợ, cấp xã tổ chức cứu trợ cho đối tượng và thực hiện việc công khai theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
d) Cơ sở y tế trực tiếp cấp cứu, chữa trị cho đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 của Nghị định 67/2007/NĐ-CP làm văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ theo quy định.
đ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Giám đốc bệnh viện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết (trường hợp gia đình không biết mai táng) làm văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp kinh phí mai táng theo quy định.
e) Trường hợp cấp huyện không đủ kinh phí cứu trợ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ.
Xem nội dung VBChương 4: CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP ĐỘT XUẤT
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Điều 8. Hồ sơ, thủ tục trợ cấp đột xuất
1. Trưởng thôn lập danh sách đối tượng trợ cấp đột xuất theo các nhóm đối tượng quy định tại Điều 6, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP kèm theo biên bản họp thôn (nếu có) gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã triệu tập họp khẩn cấp Hội đồng xét duyệt thống nhất danh sách đối tượng cứu trợ đột xuất đề nghị cấp huyện hỗ trợ. Nếu cấp xã có nguồn cứu trợ dự phòng thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cấp thiết.
3. Sau khi được cấp huyện hỗ trợ, cấp xã tổ chức cứu trợ cho đối tượng và thực hiện việc công khai theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
4. Cơ sở y tế trực tiếp cấp cứu, chữa trị cho đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP làm văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ theo quy định.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Giám đốc bệnh viện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết (trường hợp gia đình không biết để mai táng) làm văn bản gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề nghị cấp kinh phí mai táng theo quy định.
6. Trường hợp cấp huyện không đủ kinh phí cứu trợ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xem xét, hỗ trợ.
Xem nội dung VBChương 4: CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP ĐỘT XUẤT
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp tại Chương này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng sổ cái hoặc phần mềm vi tính; theo dõi sự biến động của đối tượng để kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách những đối tượng không đủ tiêu chuẩn;
b) Thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng một lần, kịp thời, đúng đối tượng quy định tại Thông tư này;
c) Định kỳ trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm báo cáo cấp huyện về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, t́nh hình thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên và đột xuất (mẫu số 7, 9);
d) Thanh toán kinh phí trợ cấp xã hội theo quy định hiện hành;
đ) Quản lý hoạt động Nhà xã hội và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn;
e) Đối với chính sách trợ giúp đột xuất: Tổ chức cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ các đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc sống.
2. Cơ sở bảo trợ xã hội
a) Tiếp nhận và quản lý đối tượng, tổ chức nuôi dưỡng, đảm bảo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho đối tượng do cơ sở quản lý; tổ chức việc đưa đối tượng đủ điều kiện hoà nhập cộng đồng trở về địa phương, gia đình;
b) Vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, quản lý sử dụng nguồn kinh phí huy động theo đúng quy định hiện hành để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đối tượng;
c) Phối hợp hoạt động với địa phương trên địa bàn cư trú và các địa phương có đối tượng nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và hỗ trợ đối tượng tái hoà nhập cộng đồng;
d) Dự toán, thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
đ) Định kỳ và đột xuất báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội (mẫu số 8).
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai và thực hiện các công việc sau:
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng hồ sơ, sổ cái hoặc phần mềm vi tính; tiếp nhận và quản lý hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi do cấp tỉnh bàn giao;
b) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp trên địa bàn;
c) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội của cấp xã, tổng hợp tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định;
d) Lập dự toán ngân sách chi trợ cấp, trợ giúp xã hội tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp huyện và thanh quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo quy định hiện hành;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất t́nh hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp huyện thành lập.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ phối hợp với các sở, ban ngành liên quan thực hiện một số nội dung sau:
a) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương xây dựng mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn; chuyển giao hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/6/2004 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi cho cấp huyện quản lý;
c) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
d) Lập dự toán và dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn, tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tŕnh Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; Trường hợp địa phương không đủ kinh phí cứu trợ đột xuất, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tổng hợp tŕnh Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 15/1 và 15/7 hàng năm và báo cáo đột xuất t́nh hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập.
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
...
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội
...
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng sổ cái hoặc phần mềm vi tính; theo dõi sự biến động của đối tượng để kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách những đối tượng không đủ tiêu chuẩn;
b) Thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng một lần, kịp thời, đúng đối tượng quy định tại Thông tư này;
c) Định kỳ trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm báo cáo cấp huyện về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, t́nh hình thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên và đột xuất (mẫu số 7, 9);
d) Thanh toán kinh phí trợ cấp xã hội theo quy định hiện hành;
đ) Quản lý hoạt động Nhà xã hội và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn;
e) Đối với chính sách trợ giúp đột xuất: Tổ chức cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ các đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc sống.
2. Cơ sở bảo trợ xã hội
a) Tiếp nhận và quản lý đối tượng, tổ chức nuôi dưỡng, đảm bảo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho đối tượng do cơ sở quản lý; tổ chức việc đưa đối tượng đủ điều kiện hoà nhập cộng đồng trở về địa phương, gia đình;
b) Vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, quản lý sử dụng nguồn kinh phí huy động theo đúng quy định hiện hành để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đối tượng;
c) Phối hợp hoạt động với địa phương trên địa bàn cư trú và các địa phương có đối tượng nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và hỗ trợ đối tượng tái hoà nhập cộng đồng;
d) Dự toán, thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
đ) Định kỳ và đột xuất báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội (mẫu số 8).
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai và thực hiện các công việc sau:
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng hồ sơ, sổ cái hoặc phần mềm vi tính; tiếp nhận và quản lý hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi do cấp tỉnh bàn giao;
b) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp trên địa bàn;
c) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội của cấp xã, tổng hợp tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định;
d) Lập dự toán ngân sách chi trợ cấp, trợ giúp xã hội tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp huyện và thanh quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo quy định hiện hành;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất t́nh hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp huyện thành lập.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ phối hợp với các sở, ban ngành liên quan thực hiện một số nội dung sau:
a) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương xây dựng mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn; chuyển giao hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/6/2004 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi cho cấp huyện quản lý;
c) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
d) Lập dự toán và dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn, tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tŕnh Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; Trường hợp địa phương không đủ kinh phí cứu trợ đột xuất, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tổng hợp tŕnh Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 15/1 và 15/7 hàng năm và báo cáo đột xuất t́nh hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập.
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
...
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội
...
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng sổ cái hoặc phần mềm vi tính; theo dõi sự biến động của đối tượng để kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách những đối tượng không đủ tiêu chuẩn;
b) Thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng một lần, kịp thời, đúng đối tượng quy định tại Thông tư này;
c) Định kỳ trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm báo cáo cấp huyện về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, t́nh hình thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên và đột xuất (mẫu số 7, 9);
d) Thanh toán kinh phí trợ cấp xã hội theo quy định hiện hành;
đ) Quản lý hoạt động Nhà xã hội và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn;
e) Đối với chính sách trợ giúp đột xuất: Tổ chức cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ các đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc sống.
2. Cơ sở bảo trợ xã hội
a) Tiếp nhận và quản lý đối tượng, tổ chức nuôi dưỡng, đảm bảo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho đối tượng do cơ sở quản lý; tổ chức việc đưa đối tượng đủ điều kiện hoà nhập cộng đồng trở về địa phương, gia đình;
b) Vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, quản lý sử dụng nguồn kinh phí huy động theo đúng quy định hiện hành để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đối tượng;
c) Phối hợp hoạt động với địa phương trên địa bàn cư trú và các địa phương có đối tượng nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và hỗ trợ đối tượng tái hoà nhập cộng đồng;
d) Dự toán, thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
đ) Định kỳ và đột xuất báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội (mẫu số 8).
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai và thực hiện các công việc sau:
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng hồ sơ, sổ cái hoặc phần mềm vi tính; tiếp nhận và quản lý hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi do cấp tỉnh bàn giao;
b) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp trên địa bàn;
c) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội của cấp xã, tổng hợp tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định;
d) Lập dự toán ngân sách chi trợ cấp, trợ giúp xã hội tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp huyện và thanh quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo quy định hiện hành;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất t́nh hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp huyện thành lập.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ phối hợp với các sở, ban ngành liên quan thực hiện một số nội dung sau:
a) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương xây dựng mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn; chuyển giao hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/6/2004 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi cho cấp huyện quản lý;
c) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
d) Lập dự toán và dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn, tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tŕnh Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; Trường hợp địa phương không đủ kinh phí cứu trợ đột xuất, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tổng hợp tŕnh Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 15/1 và 15/7 hàng năm và báo cáo đột xuất t́nh hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập.
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
...
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội
...
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng sổ cái hoặc phần mềm vi tính; theo dõi sự biến động của đối tượng để kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách những đối tượng không đủ tiêu chuẩn;
b) Thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng một lần, kịp thời, đúng đối tượng quy định tại Thông tư này;
c) Định kỳ trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm báo cáo cấp huyện về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, t́nh hình thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên và đột xuất (mẫu số 7, 9);
d) Thanh toán kinh phí trợ cấp xã hội theo quy định hiện hành;
đ) Quản lý hoạt động Nhà xã hội và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn;
e) Đối với chính sách trợ giúp đột xuất: Tổ chức cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ các đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc sống.
2. Cơ sở bảo trợ xã hội
a) Tiếp nhận và quản lý đối tượng, tổ chức nuôi dưỡng, đảm bảo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho đối tượng do cơ sở quản lý; tổ chức việc đưa đối tượng đủ điều kiện hoà nhập cộng đồng trở về địa phương, gia đình;
b) Vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, quản lý sử dụng nguồn kinh phí huy động theo đúng quy định hiện hành để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đối tượng;
c) Phối hợp hoạt động với địa phương trên địa bàn cư trú và các địa phương có đối tượng nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và hỗ trợ đối tượng tái hoà nhập cộng đồng;
d) Dự toán, thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
đ) Định kỳ và đột xuất báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội (mẫu số 8).
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai và thực hiện các công việc sau:
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng hồ sơ, sổ cái hoặc phần mềm vi tính; tiếp nhận và quản lý hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi do cấp tỉnh bàn giao;
b) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp trên địa bàn;
c) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội của cấp xã, tổng hợp tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định;
d) Lập dự toán ngân sách chi trợ cấp, trợ giúp xã hội tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp huyện và thanh quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo quy định hiện hành;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất t́nh hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp huyện thành lập.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ phối hợp với các sở, ban ngành liên quan thực hiện một số nội dung sau:
a) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương xây dựng mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn; chuyển giao hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/6/2004 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi cho cấp huyện quản lý;
c) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
d) Lập dự toán và dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn, tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tŕnh Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; Trường hợp địa phương không đủ kinh phí cứu trợ đột xuất, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tổng hợp tŕnh Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 15/1 và 15/7 hàng năm và báo cáo đột xuất t́nh hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập.
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
...
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội
...
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng sổ cái hoặc phần mềm vi tính; theo dõi sự biến động của đối tượng để kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách những đối tượng không đủ tiêu chuẩn;
b) Thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng một lần, kịp thời, đúng đối tượng quy định tại Thông tư này;
c) Định kỳ trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm báo cáo cấp huyện về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, t́nh hình thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên và đột xuất (mẫu số 7, 9);
d) Thanh toán kinh phí trợ cấp xã hội theo quy định hiện hành;
đ) Quản lý hoạt động Nhà xã hội và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn;
e) Đối với chính sách trợ giúp đột xuất: Tổ chức cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ các đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc sống.
2. Cơ sở bảo trợ xã hội
a) Tiếp nhận và quản lý đối tượng, tổ chức nuôi dưỡng, đảm bảo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho đối tượng do cơ sở quản lý; tổ chức việc đưa đối tượng đủ điều kiện hoà nhập cộng đồng trở về địa phương, gia đình;
b) Vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, quản lý sử dụng nguồn kinh phí huy động theo đúng quy định hiện hành để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đối tượng;
c) Phối hợp hoạt động với địa phương trên địa bàn cư trú và các địa phương có đối tượng nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và hỗ trợ đối tượng tái hoà nhập cộng đồng;
d) Dự toán, thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
đ) Định kỳ và đột xuất báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội (mẫu số 8).
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai và thực hiện các công việc sau:
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng hồ sơ, sổ cái hoặc phần mềm vi tính; tiếp nhận và quản lý hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi do cấp tỉnh bàn giao;
b) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp trên địa bàn;
c) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội của cấp xã, tổng hợp tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định;
d) Lập dự toán ngân sách chi trợ cấp, trợ giúp xã hội tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp huyện và thanh quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo quy định hiện hành;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất t́nh hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp huyện thành lập.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ phối hợp với các sở, ban ngành liên quan thực hiện một số nội dung sau:
a) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương xây dựng mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn; chuyển giao hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/6/2004 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi cho cấp huyện quản lý;
c) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
d) Lập dự toán và dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn, tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tŕnh Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; Trường hợp địa phương không đủ kinh phí cứu trợ đột xuất, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tổng hợp tŕnh Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 15/1 và 15/7 hàng năm và báo cáo đột xuất t́nh hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập.
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
...
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội
...
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng sổ cái hoặc phần mềm vi tính; theo dõi sự biến động của đối tượng để kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách những đối tượng không đủ tiêu chuẩn;
b) Thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng một lần, kịp thời, đúng đối tượng quy định tại Thông tư này;
c) Định kỳ trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm báo cáo cấp huyện về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, t́nh hình thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên và đột xuất (mẫu số 7, 9);
d) Thanh toán kinh phí trợ cấp xã hội theo quy định hiện hành;
đ) Quản lý hoạt động Nhà xã hội và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn;
e) Đối với chính sách trợ giúp đột xuất: Tổ chức cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ các đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc sống.
2. Cơ sở bảo trợ xã hội
a) Tiếp nhận và quản lý đối tượng, tổ chức nuôi dưỡng, đảm bảo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho đối tượng do cơ sở quản lý; tổ chức việc đưa đối tượng đủ điều kiện hoà nhập cộng đồng trở về địa phương, gia đình;
b) Vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, quản lý sử dụng nguồn kinh phí huy động theo đúng quy định hiện hành để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đối tượng;
c) Phối hợp hoạt động với địa phương trên địa bàn cư trú và các địa phương có đối tượng nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và hỗ trợ đối tượng tái hoà nhập cộng đồng;
d) Dự toán, thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
đ) Định kỳ và đột xuất báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội (mẫu số 8).
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai và thực hiện các công việc sau:
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng hồ sơ, sổ cái hoặc phần mềm vi tính; tiếp nhận và quản lý hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi do cấp tỉnh bàn giao;
b) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp trên địa bàn;
c) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội của cấp xã, tổng hợp tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định;
d) Lập dự toán ngân sách chi trợ cấp, trợ giúp xã hội tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp huyện và thanh quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo quy định hiện hành;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất t́nh hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp huyện thành lập.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ phối hợp với các sở, ban ngành liên quan thực hiện một số nội dung sau:
a) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương xây dựng mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn; chuyển giao hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/6/2004 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi cho cấp huyện quản lý;
c) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
d) Lập dự toán và dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn, tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tŕnh Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; Trường hợp địa phương không đủ kinh phí cứu trợ đột xuất, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tổng hợp tŕnh Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 15/1 và 15/7 hàng năm và báo cáo đột xuất t́nh hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập.
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
...
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội
...
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng sổ cái hoặc phần mềm vi tính; theo dõi sự biến động của đối tượng để kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách những đối tượng không đủ tiêu chuẩn;
b) Thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng một lần, kịp thời, đúng đối tượng quy định tại Thông tư này;
c) Định kỳ trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm báo cáo cấp huyện về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, t́nh hình thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên và đột xuất (mẫu số 7, 9);
d) Thanh toán kinh phí trợ cấp xã hội theo quy định hiện hành;
đ) Quản lý hoạt động Nhà xã hội và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn;
e) Đối với chính sách trợ giúp đột xuất: Tổ chức cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ các đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc sống.
2. Cơ sở bảo trợ xã hội
a) Tiếp nhận và quản lý đối tượng, tổ chức nuôi dưỡng, đảm bảo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho đối tượng do cơ sở quản lý; tổ chức việc đưa đối tượng đủ điều kiện hoà nhập cộng đồng trở về địa phương, gia đình;
b) Vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, quản lý sử dụng nguồn kinh phí huy động theo đúng quy định hiện hành để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đối tượng;
c) Phối hợp hoạt động với địa phương trên địa bàn cư trú và các địa phương có đối tượng nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và hỗ trợ đối tượng tái hoà nhập cộng đồng;
d) Dự toán, thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
đ) Định kỳ và đột xuất báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội (mẫu số 8).
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai và thực hiện các công việc sau:
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng hồ sơ, sổ cái hoặc phần mềm vi tính; tiếp nhận và quản lý hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi do cấp tỉnh bàn giao;
b) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp trên địa bàn;
c) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội của cấp xã, tổng hợp tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định;
d) Lập dự toán ngân sách chi trợ cấp, trợ giúp xã hội tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp huyện và thanh quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo quy định hiện hành;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất t́nh hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp huyện thành lập.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ phối hợp với các sở, ban ngành liên quan thực hiện một số nội dung sau:
a) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương xây dựng mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn; chuyển giao hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/6/2004 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi cho cấp huyện quản lý;
c) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
d) Lập dự toán và dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn, tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tŕnh Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; Trường hợp địa phương không đủ kinh phí cứu trợ đột xuất, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tổng hợp tŕnh Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 15/1 và 15/7 hàng năm và báo cáo đột xuất t́nh hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập.
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
...
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội
...
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng sổ cái hoặc phần mềm vi tính; theo dõi sự biến động của đối tượng để kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách những đối tượng không đủ tiêu chuẩn;
b) Thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng một lần, kịp thời, đúng đối tượng quy định tại Thông tư này;
c) Định kỳ trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm báo cáo cấp huyện về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, t́nh hình thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên và đột xuất (mẫu số 7, 9);
d) Thanh toán kinh phí trợ cấp xã hội theo quy định hiện hành;
đ) Quản lý hoạt động Nhà xã hội và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn;
e) Đối với chính sách trợ giúp đột xuất: Tổ chức cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ các đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc sống.
2. Cơ sở bảo trợ xã hội
a) Tiếp nhận và quản lý đối tượng, tổ chức nuôi dưỡng, đảm bảo đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho đối tượng do cơ sở quản lý; tổ chức việc đưa đối tượng đủ điều kiện hoà nhập cộng đồng trở về địa phương, gia đình;
b) Vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, quản lý sử dụng nguồn kinh phí huy động theo đúng quy định hiện hành để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đối tượng;
c) Phối hợp hoạt động với địa phương trên địa bàn cư trú và các địa phương có đối tượng nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và hỗ trợ đối tượng tái hoà nhập cộng đồng;
d) Dự toán, thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành;
đ) Định kỳ và đột xuất báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội (mẫu số 8).
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo pḥng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai và thực hiện các công việc sau:
a) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng hồ sơ, sổ cái hoặc phần mềm vi tính; tiếp nhận và quản lý hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi do cấp tỉnh bàn giao;
b) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp, trợ giúp trên địa bàn;
c) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội của cấp xã, tổng hợp tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định;
d) Lập dự toán ngân sách chi trợ cấp, trợ giúp xã hội tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp huyện và thanh quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo quy định hiện hành;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất t́nh hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về sở Lao động-Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp huyện thành lập.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ tŕ phối hợp với các sở, ban ngành liên quan thực hiện một số nội dung sau:
a) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương xây dựng mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội tŕnh Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn; chuyển giao hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 10/2004/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/6/2004 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp kinh phí cho gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi cho cấp huyện quản lý;
c) Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
d) Lập dự toán và dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn, tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tŕnh Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; Trường hợp địa phương không đủ kinh phí cứu trợ đột xuất, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ tŕ, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp tŕnh Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính tổng hợp tŕnh Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 19 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP;
đ) Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 15/1 và 15/7 hàng năm và báo cáo đột xuất t́nh hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Uỷ ban nhân dân cùng cấp (mẫu số 8, 9);
e) Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp tỉnh thành lập.
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
...
Điều 14. Trách nhiệm của Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội
...
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Xem nội dung VBĐiều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội, chỉ đạo việc xây dựng các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội thuộc địa phương.
2. Tổ chức thực hiện chế độ trợ giúp xã hội cho các đối tượng quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tại địa phương hướng dẫn các tổ chức và cá nhân hỗ trợ đối tượng bảo trợ xã hội.
4. Bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định đảm bảo thực hiện chính sảch trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định này.
5. Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
2. Thời gian thực hiện các chế độ trợ cấp, trợ giúp theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
Đối với các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở về trước th́ thời gian được hưởng mức trợ cấp theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Đối với đối tượng có quyết định hưởng trợ cấp xã hội từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2007 th́ thời gian được hưởng chế độ trợ cấp tính từ ngày ghi trong Quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 24.
...
2. Các chế độ trợ cấp, trợ giúp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 26/2008/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 07/12/2008 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 (sau đây gọi tắt là Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH) về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 (sau đây gọi tắt là Nghị định 67/2007/NĐ-CP) về chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội như sau:
...
3. Sửa đổi khoản 2, mục V, Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH như sau:
“2. Thời gian thực hiện các chế độ trợ cấp xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP như sau:
a) Đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở về trước theo mức quy định tại khoản 3, Điều 24 Nghị định 67/2007/NĐ-CP thì thời điểm được hưởng mức trợ cấp theo quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn Hà đáng hưởng trợ cấp xã hội đối với đối tượng là người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo, mức 65.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 06 năm 2006. Đến ngày 25 tháng 7 năm 2007. Ủy ban nhân dân huyện có quyết định điều chỉnh mức trợ cấp cho ông Hà theo quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP. Ông Hà được hưởng mức trợ cấp 120.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Tiền trợ cấp của ông Hà được tính như sau:
+ Tiền trợ cấp truy lĩnh từ tháng 01 đến tháng 7 năm 2007 là: (120.000 đồng – 65.000 đồng) x 7 tháng = 385.000 đồng;
+ Tiền trợ cấp tháng 8 năm 2007 là: 120.000 đồng;
Tổng tiền trợ cấp ông Hà nhận trong tháng 8 là: 505.000 đồng và từ tháng 9 năm 2007 ông Hà được nhận là 120.000 đồng/tháng.
b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở về sau, đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP ở thời điểm nào, thì được hưởng trợ cấp xã hội ở thời điểm đó.
Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị Sáu đang hưởng trợ cấp xã hội đối với người tàn tật năng không có khả năng lao động từ ngày 01 tháng 02 năm 2007, mức trợ cấp là 65.000 đồng/tháng. Đến ngày 26 tháng 11 năm 2007. Ủy ban nhân dân huyện có quyết định điều chỉnh mức trợ cấp cho bà Sáu theo quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP, bà Sáu được hưởng mức trợ cấp là 120.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 02 năm 2007. Số tiền trợ cấp của bà Sáu được tính như sau:
+ Tiền trợ cấp truy lĩnh từ tháng 2 đến tháng 11 năm 2007 là: (120.000 đồng – 65.000 đồng) x 10 tháng = 550.000 đồng;
+ Tiền trợ cấp tháng 12 năm 2007 là: 120.000 đồng;
Tổng tiền trợ cấp tháng 12 năm 2007 là: 670.000 đồng và từ tháng 01 năm 2008 bà Sáu được nhận là 120.000 đồng/tháng.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn Bình đang được hưởng trợ cấp đối với người từ 90 tuổi trở lên từ ngày 01 tháng 3 năm 2007 với mức 65.000 đồng/tháng; đến ngày 20 tháng 10 năm 2007, Ủy ban nhân dân huyện có quyết định điều chỉnh mức trợ cấp xã hội đối với ông Bình lên 120.000 đồng/tháng (theo quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP). Như vậy, ông Bình được hưởng mức 120.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Số tiền trợ cấp của ông Bình được tính như sau:
+ Tiền trợ cấp truy lĩnh tháng 01 và 02 năm 2007 là: 120.000 đồng x 2 tháng = 240.000 đồng;
+ Tiền trợ cấp truy lĩnh từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2007 là: (120.000 đồng – 65.000 đồng) x 8 tháng = 440.000 đồng;
+ Tiền trợ cấp tháng 11 năm 2007 là: 120.000 đồng.
Tổng tiền trợ cấp nhận trong tháng 11 năm 2007 là: 800.000 đồng và từ tháng 12 năm 2007 ông Bình được nhận là 120.000 đồng/tháng.
Ví dụ 3: Ông Trần Văn Nam thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2008, nhưng đến ngày 10 tháng 10 năm 2008 ông Nam mới nộp đủ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH, đến tháng 11 năm 2008, Chủ tịch UBND huyện có quyết định trợ cấp xã hội cho ông Nam, thì thời điểm ông Nam được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của Nghị định 67/2007/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 07 năm 2008. Tiền trợ cấp của ông Nam được tính như sau:
+ Truy lĩnh trợ cấp từ tháng 7 đến tháng 11 năm 2008 là: 120.000 đồng x 5 tháng = 600.000 đồng;
+ Tiền trợ cấp tháng 12 năm 2008 là: 120.000 đồng;
Tổng tiền trợ cấp nhận tháng 12 năm 2008 là 720.000 đồng và từ tháng 01 năm 2009 ông Nam được nhận là 120.000 đồng/tháng.
c) Đối với đối tượng đã nộp đủ hồ sơ theo quy định của Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH, nhưng chết trước khi có quyết định hưởng trợ cấp xã hội thì thân nhân được truy lĩnh trợ cấp xã hội tính từ khi đủ điều kiện đến khi chết. Riêng đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định 67/2007/NĐ-CP được hỗ trợ kinh phí mai táng”.
Xem nội dung VBĐiều 24.
...
2. Các chế độ trợ cấp, trợ giúp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 26/2008/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 07/12/2008 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP như sau:
...
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
...
2. Thời gian thực hiện các chế độ trợ cấp, trợ giúp theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
Đối với các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở về trước th́ thời gian được hưởng mức trợ cấp theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Đối với đối tượng có quyết định hưởng trợ cấp xã hội từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2007 th́ thời gian được hưởng chế độ trợ cấp tính từ ngày ghi trong Quyết định.
Xem nội dung VBĐiều 24.
...
2. Các chế độ trợ cấp, trợ giúp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 26/2008/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 07/12/2008 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 (sau đây gọi tắt là Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH) về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 (sau đây gọi tắt là Nghị định 67/2007/NĐ-CP) về chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội như sau:
...
3. Sửa đổi khoản 2, mục V, Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH như sau:
“2. Thời gian thực hiện các chế độ trợ cấp xã hội theo quy định tại Nghị định số 67/2007/NĐ-CP như sau:
a) Đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở về trước theo mức quy định tại khoản 3, Điều 24 Nghị định 67/2007/NĐ-CP thì thời điểm được hưởng mức trợ cấp theo quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn Hà đáng hưởng trợ cấp xã hội đối với đối tượng là người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo, mức 65.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 06 năm 2006. Đến ngày 25 tháng 7 năm 2007. Ủy ban nhân dân huyện có quyết định điều chỉnh mức trợ cấp cho ông Hà theo quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP. Ông Hà được hưởng mức trợ cấp 120.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Tiền trợ cấp của ông Hà được tính như sau:
+ Tiền trợ cấp truy lĩnh từ tháng 01 đến tháng 7 năm 2007 là: (120.000 đồng – 65.000 đồng) x 7 tháng = 385.000 đồng;
+ Tiền trợ cấp tháng 8 năm 2007 là: 120.000 đồng;
Tổng tiền trợ cấp ông Hà nhận trong tháng 8 là: 505.000 đồng và từ tháng 9 năm 2007 ông Hà được nhận là 120.000 đồng/tháng.
b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 trở về sau, đối tượng thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định 67/2007/NĐ-CP ở thời điểm nào, thì được hưởng trợ cấp xã hội ở thời điểm đó.
Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị Sáu đang hưởng trợ cấp xã hội đối với người tàn tật năng không có khả năng lao động từ ngày 01 tháng 02 năm 2007, mức trợ cấp là 65.000 đồng/tháng. Đến ngày 26 tháng 11 năm 2007. Ủy ban nhân dân huyện có quyết định điều chỉnh mức trợ cấp cho bà Sáu theo quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP, bà Sáu được hưởng mức trợ cấp là 120.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 02 năm 2007. Số tiền trợ cấp của bà Sáu được tính như sau:
+ Tiền trợ cấp truy lĩnh từ tháng 2 đến tháng 11 năm 2007 là: (120.000 đồng – 65.000 đồng) x 10 tháng = 550.000 đồng;
+ Tiền trợ cấp tháng 12 năm 2007 là: 120.000 đồng;
Tổng tiền trợ cấp tháng 12 năm 2007 là: 670.000 đồng và từ tháng 01 năm 2008 bà Sáu được nhận là 120.000 đồng/tháng.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn Bình đang được hưởng trợ cấp đối với người từ 90 tuổi trở lên từ ngày 01 tháng 3 năm 2007 với mức 65.000 đồng/tháng; đến ngày 20 tháng 10 năm 2007, Ủy ban nhân dân huyện có quyết định điều chỉnh mức trợ cấp xã hội đối với ông Bình lên 120.000 đồng/tháng (theo quy định tại Nghị định 67/2007/NĐ-CP). Như vậy, ông Bình được hưởng mức 120.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2007. Số tiền trợ cấp của ông Bình được tính như sau:
+ Tiền trợ cấp truy lĩnh tháng 01 và 02 năm 2007 là: 120.000 đồng x 2 tháng = 240.000 đồng;
+ Tiền trợ cấp truy lĩnh từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2007 là: (120.000 đồng – 65.000 đồng) x 8 tháng = 440.000 đồng;
+ Tiền trợ cấp tháng 11 năm 2007 là: 120.000 đồng.
Tổng tiền trợ cấp nhận trong tháng 11 năm 2007 là: 800.000 đồng và từ tháng 12 năm 2007 ông Bình được nhận là 120.000 đồng/tháng.
Ví dụ 3: Ông Trần Văn Nam thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội từ ngày 01 tháng 7 năm 2008, nhưng đến ngày 10 tháng 10 năm 2008 ông Nam mới nộp đủ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH, đến tháng 11 năm 2008, Chủ tịch UBND huyện có quyết định trợ cấp xã hội cho ông Nam, thì thời điểm ông Nam được hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của Nghị định 67/2007/NĐ-CP từ ngày 01 tháng 07 năm 2008. Tiền trợ cấp của ông Nam được tính như sau:
+ Truy lĩnh trợ cấp từ tháng 7 đến tháng 11 năm 2008 là: 120.000 đồng x 5 tháng = 600.000 đồng;
+ Tiền trợ cấp tháng 12 năm 2008 là: 120.000 đồng;
Tổng tiền trợ cấp nhận tháng 12 năm 2008 là 720.000 đồng và từ tháng 01 năm 2009 ông Nam được nhận là 120.000 đồng/tháng.
c) Đối với đối tượng đã nộp đủ hồ sơ theo quy định của Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH, nhưng chết trước khi có quyết định hưởng trợ cấp xã hội thì thân nhân được truy lĩnh trợ cấp xã hội tính từ khi đủ điều kiện đến khi chết. Riêng đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định 67/2007/NĐ-CP được hỗ trợ kinh phí mai táng”.
Xem nội dung VBĐiều 24.
...
2. Các chế độ trợ cấp, trợ giúp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục V Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 26/08/2007 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Thông tư 26/2008/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 07/12/2008 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 26/2008/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 07/12/2008 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 (sau đây gọi tắt là Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH) về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 (sau đây gọi tắt là Nghị định 67/2007/NĐ-CP) về chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội như sau:
...
2. Bổ sung điểm g sau điểm e, khoản 4, mục IV. Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH như sau:
“g) “Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng bảo trợ xã hội ở cấp tỉnh và huyện; xây dựng cơ sở dữ liệu, tổng hợp và gửi thông tin của đối tượng đã được định dạng theo chuẩn XML về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (cổng điện tử của Bộ) định kỳ, đột xuất theo quy định của điểm đ, khoản 4, mục IV của Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH”.
Xem nội dung VBChương 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 26/2008/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 07/12/2008 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 26/2008/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 07/12/2008 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 (sau đây gọi tắt là Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH) về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 (sau đây gọi tắt là Nghị định 67/2007/NĐ-CP) về chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội như sau:
...
2. Bổ sung điểm g sau điểm e, khoản 4, mục IV. Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH như sau:
“g) “Triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tượng bảo trợ xã hội ở cấp tỉnh và huyện; xây dựng cơ sở dữ liệu, tổng hợp và gửi thông tin của đối tượng đã được định dạng theo chuẩn XML về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (cổng điện tử của Bộ) định kỳ, đột xuất theo quy định của điểm đ, khoản 4, mục IV của Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH”.
Xem nội dung VBChương 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Thông tư 26/2008/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 07/12/2008 (VB hết hiệu lực: 02/10/2010)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Chương III KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 9. Kinh phí thực hiện
...
Điều 10. Nội dung chi và mức chi cho công tác quản lý
...
Điều 11. Thực hiện thí điểm chi trả trợ cấp xã hội thông qua cơ quan cung cấp dịch vụ ở địa phương
...
Xem nội dung VBChương 5: KINH PHÍ THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 67/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 13/2010/NĐ-CP);
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP như sau:
...
Chương III KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 9. Kinh phí thực hiện
...
Điều 10. Nội dung chi và mức chi cho công tác quản lý
...
Điều 11. Thực hiện thí điểm chi trả trợ cấp xã hội thông qua cơ quan cung cấp dịch vụ ở địa phương
...
Xem nội dung VBChương 5: KINH PHÍ THỰC HIỆN
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư liên tịch 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 02/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Việc xác định mức độ khuyết tật được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 10/02/2013 (VB hết hiệu lực: 15/03/2019)
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
...
Chương 2. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT
Điều 2. Hoạt động của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật
...
Điều 3. Phương pháp xác định dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật
...
Chương 3. HỒ SƠ, THỦ TỤC VÀ TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ KHUYẾT TẬT VÀ CẤP GIẤY XÁC NHẬN KHUYẾT TẬT
Điều 4. Hồ sơ đề nghị xác định, xác định lại mức độ khuyết tật
...
Điều 5. Thủ tục và trình tự thực hiện xác định và xác định lại mức độ khuyết tật
...
Điều 6. Thủ tục và trình tự cấp Giấy xác nhận khuyết tật
...
Điều 7. Giấy xác nhận khuyết tật
...
Điều 8. Đổi, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận khuyết tật
...
Điều 9. Thủ tục và trình tự đổi, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận khuyết tật
...
Chương 4. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Điều 10. Kinh phí thực hiện
...
Điều 11. Nội dung và mức chi
...
Chương 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Chế độ báo cáo
...
Điều 13. Điều khoản thi hành
...
2. Những quy định liên quan đến người khuyết tật tại Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2010 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
...
Mẫu đơn kèm theo
Xem nội dung VBĐiều 19. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
2. Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn việc phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho người thuộc diện bảo trợ xã hội và kết luận tình trạng bệnh tật của người tàn tật, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS và người bị thương do thiên tai gây ra để thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
Việc xác định mức độ khuyết tật được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 10/02/2013 (VB hết hiệu lực: 15/03/2019)