ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
557/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 30 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN,
TIÊU THỤ RAU, QUẢ AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2009 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn
thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH11 ngày 26 tháng 7 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
107/2008/QĐ-TTg ngày 30/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015
và Văn bản số 1087/TT-CCN ngày 29/8/2008 của Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và
PTNT về triển khai Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 312/TT-SNN ngày 09/3/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hỗ trợ phát triển
sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2009 - 2015.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở:
Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Như điều 3;
- Bộ NN và PTNT;
- TV Tỉnh ủy; B/c
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, NN.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN, TIÊU THỤ RAU, QUẢ AN
TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2009 - 2015
Căn cứ Quyết định số
107/2008/QĐ-TTg ngày 30/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015
và Công văn số 1087/TT-CCN ngày 29/8/2008 của Cục Trồng trọt về việc triển khai
Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình ban hành Kế hoạch phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau, quả an
toàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009 - 2015 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2015 xây dựng được vùng
sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau, quả an toàn tập trung của tỉnh đáp ứng yêu
cầu sản xuất an toàn theo hướng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả
tươi Việt Nam (VietGAP), nhằm góp phần bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ
sức khỏe nhân dân, phát triển kinh tế xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm 2010
- Quy hoạch được các vùng sản xuất
rau có tổng diện tích khoảng 120 ha đủ điều kiện sản xuất rau an toàn tập
trung, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.
- Trên cơ sở diện tích đã được
quy hoạch, đầu tư xây dựng được một số cơ sở hạ tầng thiết yếu cho vùng rau, quả
an toàn tập trung.
- Áp dụng Quy trình VietGAP vào
vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung, tối thiểu 20% diện tích rau, quả tại
các vùng được quy hoạch đáp ứng được yêu cầu sản xuất an toàn theo VietGAP. 40%
số hộ sản xuất rau trong vùng quy hoạch là thành viên của tổ hợp tác hoặc hợp
tác xã sản xuất, kinh doanh rau, quả an toàn.
- Rau, quả được sản xuất trên
vùng đã quy hoạch phải được chứng nhận, công bố chất lượng. Tối thiểu 30% tổng
sản phẩm rau, quả được chứng nhận và công bố sản xuất, chế biến theo VietGAP.
- Hỗ trợ rà soát và xây dựng mới
một số điểm bán buôn, cửa hàng bán rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu đến năm 2015
- 100% diện tích rau, quả tại
các vùng được quy hoạch đáp ứng được yêu cầu sản xuất an toàn theo VietGAP; các
hộ sản xuất rau, quả trong vùng quy hoạch là thành viên của tổ hợp tác hoặc hợp
tác xã sản xuất, kinh doanh rau, quả an toàn.
- 100% tổng sản phẩm rau, quả sản
xuất trong vùng quy hoạch được chứng nhận và công bố sản xuất và chế biến theo
quy trình sản xuất an toàn theo VietGAP.
- Hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho
vùng rau, quả an toàn tập trung được quy hoạch.
- Hoàn thiện được hệ thống chợ đầu
mối, cửa hàng bán rau, quả an toàn.
II. NỘI DUNG
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nội dung
- Điều tra cơ bản, khảo sát, xác
định vùng có đủ điều kiện đáp ứng được yêu cầu sản xuất rau, quả an toàn theo
VietGAP; phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Thành lập các tổ hợp tác hoặc
hợp tác xã sản xuất và kinh doanh rau, quả ở vùng quy hoạch.
- Đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới
cơ sở hạ tầng: Giao thông, kênh mương tưới, tiêu, trạm bơm, điện hạ thế... cho
vùng rau, quả an toàn đã được quy hoạch.
- Triển khai tập huấn Quy trình
VietGAP, xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô hình sản xuất trên vùng rau, quả đã
được quy hoạch.
- Hỗ trợ việc đánh giá, chứng nhận
và công bố vùng sản xuất rau, quả an toàn và sản phẩm an toàn phù hợp VietGAP.
- Hỗ trợ rà soát, xây dựng mới
các chợ bán buôn, cửa hàng bán rau, quả an toàn, kho bảo quản rau, quả và xúc
tiến thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác phổ biến
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý sản xuất, chế biến và tiêu
thụ rau, quả an toàn.
- Xây dựng thương hiệu cho vùng
rau, quả an toàn.
- Thành lập bộ phận quản lý,
giám sát việc sản xuất, kinh doanh, chế biến rau, quả an toàn.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ cho
người sản xuất, kinh doanh sản phẩm rau, quả an toàn trong giai đoạn đầu.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Về quy hoạch
- Các huyện và thành phố Đồng Hới
phối hợp với cơ quan chuyên môn tiến hành điều tra, khảo sát, xác định vùng đủ
điều kiện sản xuất rau an toàn tập trung. Quy hoạch diện tích sản xuất rau an
toàn từ 20 - 25 ha đối với các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch
và từ 10 - 15 ha đối với các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa và thành phố Đồng Hới.
Tiêu chuẩn mỗi vùng sản xuất rau an toàn tập trung phải có diện tích từ 1 ha trở
lên và được trồng rau từ 9 tháng/năm trở lên.
2.2.Về kỹ thuật
- Hoàn thiện Quy trình VietGAP
phù hợp với điều kiện sản xuất rau, quả ở Quảng Bình.
- Xây dựng mô hình sản xuất rau,
quả an toàn điển hình theo VietGAP; đào tạo khuyến nông viên, cán bộ làm công
tác quản lý, chỉ đạo sản xuất rau, quả an toàn cấp xã, phường, thị trấn tập huấn
cho nông dân sản xuất rau, quả an toàn theo Quy trình VietGAP. Triển khai nhân
rộng mô hình trên toàn vùng rau, quả được quy hoạch.
- Tổ chức chứng nhận vùng sản xuất
rau, quả an toàn, công bố chất lượng sản phẩm rau, quả an theo tiêu chuẩn
VietGAP.
2.3. Về thông tin tuyên truyền
- Tuyên truyền phổ biến các văn
bản pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao ý thức sản xuất và sử dụng
sản phẩm rau, quả an toàn; giới thiệu kỹ thuật sản xuất rau, quả an toàn.
- Thông tin tác hại của các loại
rau, quả bị nhiễm bẩn, lợi ích của việc sử dụng rau, quả an toàn; tình hình sản
xuất, tiêu thụ rau, quả an toàn.
- Vận động, hướng dẫn và hỗ trợ
thành lập các tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sản xuất và kinh doanh rau, quả ở vùng
quy hoạch.
2.4. Về chính sách
- Khuyến khích, hỗ trợ cho người
sử dụng đất thực hiện “dồn điền, đổi thửa”, cho thuê, chuyển nhượng, tích tụ đất
đai hình thành vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung.
- Trên cơ sở vùng sản xuất rau,
quả an toàn đã được quy hoạch tiến hành hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm:
Cải tạo hoặc làm mới đường giao thông, kênh mương tưới, tiêu....
- Hỗ trợ xây dựng các chợ bán
buôn, cửa hàng bán lẻ, kho bảo quản và xúc tiến thương mại.
III. TIẾN ĐỘ
THỰC HIỆN
* Năm 2009
- Các huyện và thành phố điều
tra, khảo sát, xác định vùng đủ điều kiện sản xuất rau, quả an toàn.
- Tập huấn kiến thức về rau, quả
an toàn cho các hộ sản xuất nằm trong vùng quy hoạch và khuyến nông viên của tất
cả các xã trong toàn tỉnh, đặc biệt là các xã nằm trong vùng quy hoạch.
- Hướng dẫn và hỗ trợ thành lập
các tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sản xuất và kinh doanh rau, quả an toàn trong
vùng quy hoạch.
- Lập dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
cho vùng trồng rau, quả an toàn.
* Năm 2010
- Các huyện, thành phố hoàn
thành công tác quy hoạch vùng rau an toàn.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho
vùng rau, quả an toàn.
- Tiếp tục tập huấn cho các hộ sản
xuất rau an toàn, thực hiện các mô hình sản xuất rau an toàn.
- Tiếp tục hướng dẫn và hỗ trợ
thành lập các tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sản xuất và kinh doanh rau, quả ở vùng
quy hoạch.
- Hỗ trợ nông dân sản xuất, nhân
rộng mô hình rau, quả an toàn.
- Xây dựng vùng sản xuất rau, quả
an toàn theo VietGAP.
- Lập kế hoạch hỗ trợ xây dựng
chợ bán buôn và các cửa hàng bán rau, quả an toàn.
* Năm 2011
- Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng cho vùng rau, quả an toàn.
- Tiếp tục tập huấn cho nông
dân, thực hiện mô hình sản xuất rau, quả an toàn.
- Tiếp tục hướng dẫn và hỗ trợ
thành lập các tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sản xuất và kinh doanh rau, quả ở vùng
quy hoạch.
- Tiếp tục hỗ trợ nông sản xuất,
nhân rộng mô hình sản xuất rau, quả an toàn.
- Hỗ trợ xây dựng các cửa hàng
bán rau, quả an toàn.
* Năm 2012
- Hoàn thành đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng cho vùng rau, quả an toàn.
- Tiếp tục tập huấn cho nông
dân, thực hiện mô hình sản xuất rau, quả an toàn.
- Tiếp tục hướng dẫn và hỗ trợ
thành lập các tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sản xuất và kinh doanh rau, quả ở vùng
quy hoạch.
- Tiếp tục hỗ trợ xây dựng chợ
bán buôn và cửa hàng bán rau, quả an toàn.
- Hỗ trợ kinh phí xác định lại
vùng đủ điều kiện sản xuất rau, quả an toàn.
* Năm 2013 - 2015
- Hoàn thành tập huấn kiến thức
về rau quả an toàn cho nông dân, thực hiện mô hình sản xuất rau, quả an toàn ở
những địa phương có nhu cầu.
- Tiếp tục hướng dẫn và hỗ trợ
thành lập các tổ hợp tác hoặc hợp tác xã sản xuất và kinh doanh rau, quả ở vùng
quy hoạch.
- Tiếp tục hỗ trợ nông dân sản
xuất rau, quả an toàn.
- Hoàn thành xây dựng vùng rau,
quả an toàn theo VietGAP ở các vùng đã quy hoạch.
- Hoàn thành xây dựng hệ thống cửa
hàng bán rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Khái toán kinh phí
Tổng kinh phí dự toán:
12.000.000.000 đ (Mười hai tỷ đồng). Trong đó:
- Quy hoạch vùng RAT:
500.000.000 đ
- Xây dựng cơ sở hạ tầng cho
vùng RAT: 5.000.000.000 đ
- Chuyển giao kỹ thuật: 3.000.000.000
đ
+ Đào tạo, tập huấn, tham quan học
tập sản xuất rau, quả an toàn; hướng dẫn thành lập HTX, tổ HTX: 1.500.000.000 đ
+ Xây dựng mô hình sản xuất RAT:
500.000.000 đ
+ Hỗ trợ mở rộng diện tích mô
hình và phát triển vùng rau: 1.000.000.000 đ
- Xây dựng các cửa hàng, thiết bị
bán RAT: 3.000.000.000 đ
- Đánh giá, chứng nhận và công bố
RAT: 500.000.000 đ
* Kinh phí thực hiện
Việc bố trí kinh phí hàng năm dựa
vào mục tiêu giai đoạn và tiến độ thực hiện kế hoạch.
ĐVT:
Triệu đồng
Năm
|
Kinh
phí
|
Quy
hoạch vùng RAT
|
Xây
dựng cơ sở hạ tầng
|
Chuyển
giao kỹ thuật
|
Xây
dựng cửa hàng bán rau
|
Chứng
nhận, công bố chất lượng RAT
|
Tổng
|
2009
|
400
|
2.000
|
500
|
|
|
2.900
|
2010
|
100
|
1.000
|
500
|
1.000
|
100
|
2.700
|
2011
- 2015
|
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
400
|
6.400
|
Tổng
|
500
|
5.000
|
3.000
|
3.000
|
500
|
12.000
|
2. Về nguồn vốn
- Ngân sách Trung ương đầu tư để
điều tra, khảo sát, xác định vùng có đủ điều kiện sản xuất rau, quả an toàn tập
trung theo VietGAP; nâng cấp hoặc xây dựng mới cơ sở hạ tầng: Giao thông, kênh
mương tưới, tiêu, trạm bơm, điện hạ thế. . . cho vùng rau, quả an toàn đã được
quy hoạch.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ
triển khai sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau, quả an toàn, bao gồm: Tập huấn
Quy trình VietGAP, hướng dẫn và hỗ trợ thành lập các tổ hợp tác hoặc hợp tác xã
sản xuất và kinh doanh rau, quả, xây dựng mô hình sản xuất, tổng kết và nhân rộng
mô hình; hỗ trợ việc đánh giá, chứng nhận và công bố vùng sản xuất rau, quả an
toàn và sản phẩm rau quả an toàn phù hợp VietGAP; hỗ trợ rà soát, xây dựng mới
các chợ bán buôn, cửa hàng bán rau, quả an toàn, kho bảo quản rau, quả và xúc
tiến thương mại trên địa bàn tỉnh.
Sau khi có quy hoạch phát triển
vùng sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau, quả an toàn; các địa phương và các đơn
vị xây dựng dự án, đề án và đề xuất kinh phí cụ thể.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Để thực hiện mục tiêu và kế hoạch
đề ra theo đúng Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày 30/8/2008 của Thủ tướng
Chính phủ, trên cơ sở kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân công
các đơn vị phối hợp tổ chức thực hiện như sau:
1. Sở Nông nghiệp & PTNT chủ
trì cùng với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố lập kế hoạch vốn ngân sách Nhà nước thuộc nguồn vốn hỗ trợ phát triển nông
nghiệp hàng năm phục vụ cho các nội dung kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan tổ chức thực
hiện, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; thành lập tổ chỉ đạo phát
triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả an toàn do 01 đồng chí Phó Giám đốc
Sở Nông nghiệp & PTNT làm Tổ trưởng, Chi cục trưởng Chi cục BVTV làm Tổ
phó, Chi cục trưởng Chi cục PTNT, Giám đốc Trung tâm KN - KN và Thủ trưởng một
số đơn vị, phòng, ban liên quan làm thành viên.
2. Ủy ban nhân dân các huyện và
thành phố Đồng Hới chủ trì thực hiện việc điều tra quy hoạch vùng rau an toàn của
địa phương mình. Thực hiện hỗ trợ các hạng mục để triển khai kế hoạch. Tại mỗi
huyện, thành phố thành lập tổ chỉ đạo thực hiện kế hoạch do 01 đồng chí Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phụ trách nông nghiệp làm Tổ trưởng, Trưởng
phòng NN & PTNT, KH - TC và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
có trồng rau là thành viên.
3. Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp
với các cơ quan liên quan tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về vai
trò quan trọng của việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau, quả an toàn./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- Cục Trồng trọt (b/c);
- Sở NN&PTNT;
- Sở KH-ĐT;
- Sở Tài chính;
- Sở Công Thương;
- Báo QB, Đài QB;
- Lưu VP.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|