Quyết định 1059/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch phát triển rau an toàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020

Số hiệu 1059/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/07/2013
Ngày có hiệu lực 11/07/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nông Văn Chí
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1059/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 11 tháng 7 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011- 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 2728/QĐ- UBND ký ngày 15/12/2010 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí Dự án “Quy hoạch phát triển sản xuất rau an toàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 67/TTr-SNN ngày 28/5/2013; biên bản họp Hội đồng thẩm định dự án Quy hoạch phát triển rau an toàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 ngày 15/01/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển rau an toàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 với nội dung chủ yếu như sau:

1. Tên dự án: Quy hoạch phát triển rau an toàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020.

2. Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bắc Kạn.

3. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch phát triển

3.1. Quan điểm

- Quy hoạch phát triển theo hướng ổn định, lâu dài với quy mô lớn, tập trung, chuyên canh trên cơ sở khai thác các lợi thế về: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thị trường trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Quy hoạch phải gắn với đầu tư cho khoa học - công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) khi tiêu thụ trên thị trường. Từ đó làm cơ sở cho việc hình thành và mở rộng các vùng sản xuất rau an toàn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

- Quy hoạch phải gắn với tổ chức quản lý sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau và rau an toàn theo nhiều hình thức khác nhau (liên doanh, liên kết, hợp đồng bao tiêu sản phẩm…) để gắn kết giữa sản xuất và thị trường.

3.2.1. Mục tiêu chung

- Hình thành được các vùng sản xuất rau, rau an toàn với quy mô ngày càng lớn, nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong tỉnh, từng bước nâng cao chất lượng sản lượng, cung cấp cho thị trường ngoài tỉnh và hướng tới xuất khẩu.

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng Công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH-HĐH) nông nghiệp, nông thôn, từng bước đưa nghề sản xuất rau tại các vùng quy hoạch trở thành một nghề có thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh Bắc Kạn.

- Từng bước nâng cao giá trị kinh tế trên đơn vị diện tích, tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần bảo vệ sức khoẻ cho người sản xuất, người tiêu dùng và môi trường sinh thái.

3.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Mở rộng diện tích rau, an toàn, rau bản địa trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2015 diện tích gieo trồng rau đạt 1.990 ha, sản lượng ước đạt 31.300 tấn. Trong đó:

+ Diện tích gieo trồng rau tại các vườn gia đình 1.400 ha, năng suất 15 tấn/ha, sản lượng 21.000 tấn.

+ Diện tích gieo trồng rau tập trung 300 ha, năng suất 19,5 tấn/ha, sản lượng 5.875 tấn.

+ Diện tích gieo trồng rau an toàn 240 ha, năng suất 18 tấn/ha, sản lượng 4.300 tấn.

+ Diện tích gieo trồng rau bản địa 05 ha, năng suất 25 tấn/ha, sản lượng 125 tấn.

- Giá trị sản xuất đạt xấp xỉ 298 tỷ đồng/năm.

- Xây dựng được chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ rau an toàn được kiểm tra giám sát, đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.

[...]