THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
107/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN, TIÊU
THỤ RAU, QUẢ, CHÈ AN TOÀN ĐẾN NĂM 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số 12/2003/PL-UBTVQH11 ngày 26 tháng
7 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế
biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến năm 2015, với các nội dung chủ yếu sau
đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu đến năm 2010
a) Tối thiểu 20% diện tích rau,
20% diện tích cây ăn quả, 25% diện tích chè tại các vùng sản xuất an toàn tập
trung đáp ứng yêu cầu sản xuất an toàn theo hướng thực hành nông nghiệp tốt
(VIETGAP);
b) Tối thiểu 30% tổng sản phẩm
rau, quả và 40% tổng sản phẩm chè tiêu thụ trong nước, làm nguyên liệu cho chế
biến và cho xuất khẩu là sản phẩm được chứng nhận và công bố sản xuất, chế biến
theo quy trình sản xuất an toàn theo: VIETGAP và hệ thống phân tích mối nguy và
kiểm soát điểm tới hạn (HACCP).
2. Mục tiêu đến năm 2015
Các chỉ tiêu nêu ở điểm a và b
khoản 1 Mục I Điều này đạt 100%.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Phạm vi, đối tượng được áp dụng
các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an
toàn theo Quyết định này bao gồm:
1. Điều tra cơ bản khảo sát địa
hình, xác định các vùng đủ điều kiện sản xuất rau, quả, chè an toàn;
2. Đầu tư sản xuất rau, quả, chè
an toàn;
3. Đầu tư chế biến, tiêu thụ
rau, quả, chè an toàn;
4. Chứng nhận và công bố sản xuất,
chế biến rau, quả, chè an toàn theo VIETGAP, HACCP.
5. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
có đầu tư phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn.
III. MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH
1. Ngân sách
nhà nước đầu tư:
a) Điều tra
cơ bản khảo sát địa hình, xác định các vùng đủ điều kiện sản xuất rau, quả, chè
an toàn tập trung đáp ứng yêu cầu sản xuất an toàn theo hướng thực hành nông
nghiệp tốt (VIETGAP).
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định quy mô vùng sản xuất an toàn tập trung
phù hợp điều kiện đất đai, cây trồng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
b) Xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng:
giao thông, kênh mương tưới, tiêu cấp 1, trạm bơm, điện hạ thế.
2. Ngân sách
địa phương hỗ trợ đầu tư chợ bán buôn, kho bảo quản, xúc tiến thương mại,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật rau, quả, chè an toàn; chứng nhận cơ sở sản xuất
rau, quả, chè an toàn.
Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định.
3. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương bố trí kinh phí đã được phân bổ hàng năm hỗ trợ giống, khuyến nông
vùng sản xuất rau, quả, chè an toàn tập trung theo Nghị định 56/2005/NĐ-CP
ngày 26 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư và Quyết định
số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp
tục thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 1999 về chương
trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010.
4. Về đất đai
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư sản
xuất rau, quả, chè an toàn được ưu tiên thuê đất, hoặc giao đất có thu tiền sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai tại các vùng sản xuất an toàn tập trung
và được hưởng mức ưu đãi cao nhất về tiền sử dụng đất, giá thuê đất theo các
quy định hiện hành.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, trong phạm vi quyền hạn và ngân sách địa
phương, ban hành chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho người sử dụng đất
thực hiện “dồn điền, đổi thửa”, cho thuê, chuyển nhượng, tích tụ đất đai hình
thành vùng sản xuất an toàn tập trung; ban hành chính sách hỗ trợ vốn và chính
sách khác cho sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn trên địa bàn.
c) Khuyến khích nông dân sử dụng
quyền sử dụng đất để góp vốn cổ phần hoặc liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo,
triển khai phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn trên
phạm vi địa phương; quyết định các vùng sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả,
chè an toàn tập trung; ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến,
tiêu thụ rau, quả, chè an toàn; bố trí kinh phí và thực hiện hỗ trợ đầu tư phát
triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn thuộc thẩm quyền địa
phương.
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo phát triển sản xuất, chế biến rau, quả,
chè an toàn trên phạm vi cả nước; hướng dẫn điều kiện, tổ chức, hoạt động của
các tổ chức chứng nhận sản xuất rau, quả, chè an toàn theo VIETGAP; giám sát chất
lượng an toàn vệ sinh thực phẩm rau, quả, chè an toàn trong sản xuất, chế biến,
tiêu thụ; ban hành tiêu chí về cơ sở hạ tầng vùng sản
xuất rau, quả, chè an toàn tập trung đáp ứng yêu cầu sản xuất theo VIETGAP;
bố trí kinh phí, thực hiện hỗ trợ đầu tư phát triển sản
xuất, chế biến rau, quả, chè an toàn thuộc thẩm quyền của Bộ.
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư nghiên cứu trình Chính phủ bổ sung lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rau, quả,
chè an toàn vào Danh mục lĩnh vực được hưởng ưu đãi về đầu tư theo các quy định
tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 4.
Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Công Thương, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Công Thương, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- VPBCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQLKKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: KTTH, KGVX, TTĐT, TKBT, ĐP, TH;
- Lưu: VT, KTN (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|