QUỸ
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
54/2005/QĐ-HĐQL
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
Căn cứ Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày
01/4/2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Nghị định số
20/2005/NĐ-CP ngày 28/02/2005 của Chính phủ về bổ sung danh mục dự án vay vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày
01/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và Nghị định số
35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Danh mục A,
B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ Hỗ trợ phát triển;
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển ban hành kèm theo
Quyết định số 231/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 63/2004/TT-BTC ngày 28/6/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ về tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Thông tư số 17/2005/TT-BTC ngày 03/3/2005
của Bộ Tài chính sửa đổi một số điểm của Thông tư số 63/2004/TT-BTC ngày
28/6/2004;
Căn cứ Thông tư số 89/2004/TT-BTC ngày 03/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử
lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế bão lãnh tín dụng
đầu tư.
Điều 2: Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số
11/2000/QĐ-HTTQL ngày 02/3/2000 của Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển về
việc ban hành tạm thời Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư, tái bảo lãnh và nhận
tái bảo lãnh cho các Quỹ đầu tư.
Điều 3: Tổng Giám đốc Quỹ Hỗ
trợ phát triển, Trưởng ban Kiểm soát Quỹ Hỗ trợ phát triển, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc và trực thuộc Quỹ Hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP,
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW,
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng,
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao,
- Tòa án Nhân dân tối cao,
- Cơ quan TW của các Đoàn thể,
- Các Tổng Công ty Nhà nước,
- Bộ trưởng Bộ Tài chính,
- Các thành viên HĐQL Quỹ HTPT,
- Tổng Giám đốc và các Phó TGĐ Quỹ HTPT
- Trưởng ban Kiểm soát Quỹ HTPT,
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Quỹ HTPT,
- Lưu: VP, HĐQL.
|
TM. HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Kháng
|
QUY CHẾ
BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/QĐ-HĐQL ngày 01 tháng 9 năm 2005 của Hội
đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ phát triển)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng đầu tư trong hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển
(HTPT) đối với các chủ đầu tư vay vốn bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng
để đầu tư các dự án thuộc đối tượng được bảo lãnh tín dụng đầu tư theo quy định
hiện hành của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Điều 2. giải
thích từ ngữ:
Trong quy chế này, các từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh tín dụng đầu tư là
cam kết của Quỹ HTPT với tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ,
đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay không trả được nợ hoặc trả
không đầy đủ khi đến hạn, Quỹ HTPT sẽ trả nợ thay cho bên đi vay.
2. Bên bảo lãnh là Quỹ HTPT.
3. Bên nhận bảo lãnh là các tổ
chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật và tổ chức tín dụng, thực
hiện cho vay đối với chủ đầu tư của dự án.
4. Bên được bảo lãnh là các chủ
đầu tư vay vốn tại các tổ chức tín dụng để đầu tư dự án.
5. Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng
bằng văn bản được ký giữa Quỹ HTPT với chủ đầu tư vay vốn tại tổ chức tín dụng
về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ bảo lãnh.
6. Thư bảo lãnh là văn bản cam kết
của Quỹ HTPT với tổ chức tín dụng cho vay về việc Quỹ HTPT chấp thuận bảo lãnh
cho bên đi vay.
Điều 3.
Hình thức và phạm vi bảo lãnh:
1. Quỹ HTPT bảo lãnh tín dụng đầu
tư đối với chủ đầu tư theo hình thức phát hành thư bảo lãnh cho từng hợp đồng
vay vốn để đầu tư dự án.
2. Quỹ HTPT chỉ bảo lãnh cho chủ
đầu tư vay vốn của tổ chức tín dụng để đầu tư vào tài sản cố định được duyệt của
dự án. Số tiền bảo lãnh bao gồm nợ gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Đối
tượng được bảo lãnh:
1. Các dự án thuộc đối tượng vay
vốn đầu tư theo quy định tại Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của
Chính phủ và các Nghị định khác của Chính phủ có liên quan nhưng mới được vay một
phần hoặc chưa được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và không được
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ HTPT.
2. Các dự án theo danh mục ngành
nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành
của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi)
nhưng không thuộc đối tượng vay vốn đầu tư và không được hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư của Quỹ HTPT.
Điều 5. Điều
kiện được bảo lãnh:
Quỹ HTPT xem xét, quyết định bảo
lãnh khi dự án và chủ đầu tư bảo đảm các điều kiện sau:
1. Chủ đầu tư là tổ chức, cá
nhân có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Dự án thuộc đối tượng được bảo
lãnh quy định tại Điều 4, Quy chế này;
3. Có đủ thủ tục đầu tư theo quy
định hiện hành của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
4. Chủ đầu tư phải có tình hình
tài chính rõ ràng, lành mạnh, đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn đã cam kết
với tổ chức tín dụng;
5. Được Quỹ HTPT thẩm định
phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định bảo lãnh;
6. Thực hiện các quy định về đảm
bảo cho nghĩa vụ được bảo lãnh theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Điều 6. Thời
hạn bảo lãnh:
Được xác định phù hợp với thời hạn
vay vốn theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư với tổ chức tín dụng cho vay.
Điều 7. Mức
bảo lãnh:
1. Mức bảo lãnh đối với một dự
án do Quỹ HTPT quyết định, tối đa bằng 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định
được duyệt của dự án.
2. Một dự án có thể đồng thời được
Quỹ HTPT cho vay đầu tư một phần và bảo lãnh tín dụng đầu tư một phần; tổng mức
hỗ trợ trong trường hợp này không quá 85% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được
duyệt của dự án.
3. Tổng mức bảo lãnh cho các dự
án theo hợp đồng bảo lãnh ký kết giữa Quỹ HTPT và các chủ đầu tư trong năm
không vượt quá tổng số vốn cho vay đầu tư của Quỹ HTPT trong năm đó.
Điều 8. Phí
bảo lãnh:
Chủ đầu tư được bảo lãnh không
phải trả phí bảo lãnh cho Quỹ HTPT.
Điều 9. Hồ
sơ đề nghị bảo lãnh gồm:
Chủ đầu tư gửi hồ sơ bảo lãnh
tín dụng đầu tư đến Chi nhánh Quỹ, Bao gồm các tài liệu sau:
1. Giấy đề nghị bảo lãnh của chủ
đầu tư (theo mẫu quy định của Quỹ HTPT);
2. Văn bản đề nghị bảo lãnh và
văn bản thẩm định cho vay của tổ chức tín dụng;
3. Dự án đầu tư xây dựng công
trình đã được bổ sung hoàn chỉnh theo yêu cầu của các cơ quan thẩm định dự án
và phù hợp với quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
4. Các văn bản có giá trị pháp
luật xác nhận tư cách pháp nhân của chủ đầu tư: Quyết định thành lập doanh nghiệp
và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp nhà nước), giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước);
5. Đối với chủ đầu tư là doanh
nghiệp đã hoạt động sản xuất kinh doanh phải có báo cáo tài chính trong hai năm
gần nhất hoặc của năm trước (nếu doanh nghiệp hoạt động chưa đủ 2 năm) được tổ
chức kiểm toán kiểm tra, xác nhận. Trường hợp chưa được kiểm toán phải có xác
nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cơ quan thuế;
6. Ý kiến tham gia thẩm định dự
án của Bộ, ngành, địa phương hoặc các cơ quan có liên quan về các vấn đề: Quy
hoạch, quy mô, công suất, công nghệ, thiết bị, môi trường, chế độ khai thác tài
nguyên quốc gia, vùng nguyên liệu cung cấp cho dự án, phòng chống cháy nổ tái định
cư, anh ninh quốc phòng;
7. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc văn bản giới thiệu địa điểm, thỏa thuận cho thuê đất của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền (đối với dự án mà chủ đầu tư chưa có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất);
8. Các văn bản thỏa thuận về đền
bù, giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư (đối với các dự án có yêu cầu
tái định cư);
9. Các thỏa thuận, hợp đồng và
các văn bản khác về những vấn đề liên quan.
Các tài liệu nêu trên là bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Riêng tài liệu
tại Khoản 6, 7, 8, 9 được sử dụng bản sao có đối chiếu với bản gốc.
Điều 10.
Trình tự, thời hạn, thẩm quyền xem xét quyết định bảo lãnh:
1. Trình tự, thời hạn và nội
dung thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay để bảo lãnh tín dụng
đầu tư, thực hiện theo Quy chế thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ
vốn vay các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ HTPT ban hành.
2. Trong thời hạn thẩm định được
quy định, Quỹ HTPT phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết ý kiến chấp
thuận hay từ chối bảo lãnh. Nếu chấp thuận thì Quỹ HTPT tiến hành các bước tiếp
theo để ký kết hợp đồng bảo lãnh và làm thủ tục phát hành thư bảo lãnh.
Tổng Giám đốc Quỹ HTPT quyết định
hoặc phân cấp cho giám đốc Chi nhánh Quỹ HTPT quyết định chấp thuận hay từ chối
bảo lãnh.
Điều 11. Hợp
đồng bảo lãnh:
1. Hợp đồng bảo lãnh được ký giữa
Bên bảo lãnh và Bên được bảo lãnh phải bảo đảm các nội dung cơ bản sau:
- Tên, địa chỉ, tài khoản giao dịch
tại tổ chức tín dụng, người đại diện của Bên bảo lãnh và Bên được bảo lãnh;
- Tên dự án đầu tư, địa điểm thực
hiện dự án, tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án, số vốn vay đầu tư tài
sản cố định, lãi suất vay vốn, thời hạn vay vốn, thời hạn trả nợ, thời điểm bắt
đầu trả nợ, kỳ hạn trả nợ, mức trả nợ từng kỳ hạn;
- Số tiền được bảo lãnh, thời hạn
hiệu lực bảo lãnh, phạm vi bảo lãnh;
- Các hình thức bảo đảm, giá trị
tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
và các cam kết khác được các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật;
- Quy định về trả nợ sau khi Quỹ
HTPT thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Hợp đồng bảo lãnh có thể được
sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nếu các bên liên quan có thỏa thuận.
Điều 12.
Thư bảo lãnh:
Quỹ HTPT phát hành Thư bảo lãnh
tín dụng đầu tư để chủ đầu tư vay vốn của tổ chức tín dụng thực hiện dự án với
các nội dung cơ bản sau:
1. Tên, địa chỉ, tài khoản giao
dịch, người đại diện của các bên tham gia bảo lãnh: Bên bảo lãnh, Bên được bảo
lãnh, Bên nhận bảo lãnh;
2. Tên dự án đầu tư, tổng số vốn
đầu tư tài sản cố định của dự án, số vốn vay đầu tư tài sản cố định, số tiền bảo
lãnh đối với dự án;
3. Phạm vi bảo lãnh, thời hạn hiệu
lực của bảo lãnh;
4. Điều kiện thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh: Bên được bảo lãnh không vi phạm các quy định của pháp luật, các quy định
về quản lý dự án đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư dự án, cũng
như quá trình quản lý sản xuất kinh doanh sau khi dự án đầu tư đã hoàn thành
đưa vào khai thác sử dụng và thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng
tín dụng đã ký với tổ chức tín dụng;
Điều 13.
Trình từ lập, thông báo kế hoạch bảo lãnh:
Kế họach bảo lãnh tín dụng đầu
tư là một bộ phận của kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được Thủ
tướng Chính phủ quyết định giao hàng năm cho Quỹ HTPT về nguồn vốn, tổng mức vốn
bảo lãnh tín dụng đầu tư.
1. Điều kiện ghi kế hoạch bảo
lãnh tính dụng đầu tư phải đúng đối tượng và đủ điều kiện theo quy định tại Điều
4, Điều 5 Quy chế này.
2. Lập kế hoạch:
a) Trước ngày 30 tháng 6 hàng
năm, căn cứ vào kết quả thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay
và chấp thuận bảo lãnh của Quỹ HTPT, Quyết định đầu tư của người có thẩm quyền
và cá điều kiện ghi kế hoạch quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư lập kế
hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư gửi Chi nhánh Quỹ HTPT.
b) Trước ngày 20 tháng 7 hàng
năm, căn cứ đăng ký kế hoạch của các chủ đầu tư đề nghị do Chi nhánh Quỹ HTPT
báo cáo; Quỹ HTPT lập và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để cân đối
tổng hợp trình Chính phủ kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước năm
sau, trong đó có kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư (bao gồm các dự án chuyển tiếp
và dự án mới).
3. Thông báo kế hoạch:
Căn cứ kế hoạch bảo lãnh tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm và đề nghị
của các Chi nhánh Quỹ HTPT về việc bảo lãnh tín dụng đầu tư cho từng dự án đã
được Quỹ HTPT thẩm định; Quỹ HTPT thông báo kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư của
từng dự án cho các Chi nhánh Quỹ HTPT thực hiện; đồng thời tổng hợp gửi các Bộ,
ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Điều chỉnh kế hoạch:
Việc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch
bảo lãnh tín dụng đầu tư được thực hiện một lần vào quý III hàng năm, trường hợp
đặc biệt giao Tổng Giám đốc Quỹ HTPT quyết định.
Điều 14.
Tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh:
1. Chủ đầu tư được dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh. Trường hợp, tài sản
hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện để bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh
theo quy định của pháp luật, Quỹ HTPT sẽ quyết định các hình thức bảo đảm khác
cho bảo lãnh đúng theo quy định tại Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999
của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng, Nghị định số
85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số
178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 và các văn bản hướng dẫn thực hiện về bảo đảm tiền
vay của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Riêng đối với các dự án nhóm A,
mà tài sản hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện làm tài sản bảo đảm cho bảo
lãnh và Bên được bảo lãnh không có biện pháp bảo đảm nào khác thì Quỹ HTPT
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
a) Đối với tài sản hình thành từ
vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc, thì chủ đầu tư phải thực hiện
mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn bảo lãnh theo quy định.
b) Đối với các dự án mà ngoài
nguồn vốn vay được bảo lãnh còn có các nguồn vốn khác tham gia đầu tư thì tài sản
bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh là tổng giá trị tài sản của dự án hình thành từ
nguồn vốn vay được bảo lãnh và các nguồn vốn khác tham gia đầu tư.
2. Trong thời hạn bảo lãnh, chủ
đầu tư không được cho, tặng, bán, chuyển nhượng, góp vốn liên doanh hoặc sử dụng
tài sản bảo đảm cho bảo lãnh để cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh vay vốn tại nơi
khác.
3. Trình tự và thủ tục bảo đảm
cho bảo lãnh của Quỹ HTPT thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền
vay, giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm như đối với tổ chức tín dụng.
4. Khi bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoàn trả đối với Bên bảo lãnh, Bên
bảo lãnh được quyền tiến hành xử lý tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh
để thu hồi số tiền đã trả nợ thay bên được bảo lãnh.
Điều 15.
Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh tín dụng đầu tư:
Tổng Giám đốc Quỹ HTPT quy định
cụ thể trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp bảo lãnh tín dụng đầu tư trong hệ thống
Quỹ HTPT.
Điều 16.
Trách nhiệm tài chính khi chủ đầu tư không trả được nợ:
1. Đến hạn trả nợ được ghi trong
hợp đồng tín dụng mà Bên được bảo lãnh không trả được một phần hoặc toàn bộ số
nợ vay (gốc và lãi) và không được tổ chức tín dụng cho gia hạn nợ, Quỹ HTPT tiến
hành kiểm tra các vấn đề có liên quan, nếu phù hợp với các cam kết trong hợp đồng
bảo lãnh và thư bảo lãnh thì Quỹ HTPT trả nợ thay cho Bên được bảo lãnh phần vốn
vay đến hạn trong phạm vi số vốn nhận bảo lãnh.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày Quỹ HTPT ra thu nhập, Bên được bảo lãnh phải ký Khế ước nhận nợ với Quỹ
HTPT về số tiền Quỹ HTPT đã trả thay Bên được bảo lãnh với lãi suất phạt bằng
150% lãi suất Bên được bảo lãnh vay của Bên nhận bảo lãnh.
3. Sau khi ký Khế ước nhận nợ bắt
buộc, Bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết. Sau thời hạn
6 tháng kể từ thời điểm bắt đầu nhận nợ nếu Bên được bảo lãnh không trả được nợ
cho Quỹ HTPT thì Quỹ HTPT xử lý tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh như
đối với tài sản thế chấp để thu hồi nợ (gốc và lãi) hoặc khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 17. xử
lý rủi ro tỏng bảo lãnh:
1. Trường hợp Bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoàn trả theo Khế ước nhận nợ
bắt buộc do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ
gây thiệt hại tài sản, do Nhà nước điều chỉnh chính sách thì được khoanh nợ,
xóa nợ hoặc miễn giảm lãi tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành về xử
lý rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
2. Hàng năm, Quỹ HTPT được lập
Quỹ dự phòng rủi ro về Bảo lãnh tín dụng đầu tư với mức trích tối đa bằng 0,2%
trên số tiền thực hiện nghĩa vụ Bảo lãnh và được hạch toán vào chi phí hoạt động
nghiệp vụ.
Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro
không đủ bù đắp nghĩa vụ thực hiện bảo lãnh thì Tổng Giám đốc Quỹ HTPT báo cáo
Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng cho xem xét quyết định.
3. Đối với các trường hợp chuyển
đổi sở hữu, xử lý khó khăn về tài chính cho doanh nghiệp đang có nợ vay bắt buộc
của Quỹ HTPT thì thực hiện theo quy định của pháp luật như đối với các khoản nợ
ngân hàng thương mại.
Điều 18.
Quyền và nghĩa vụ của Bên bảo lãnh:
1. Bên bảo lãnh có quyền:
a) Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp đầy
đủ, chính xác, trung thực các tài liệu theo quy định tại Điều 9 Quy chế này;
b) Yêu cầu chủ đầu tư phải có
tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh theo quy định tại Điều 14 Quy chế này;
c) Từ chối bảo lãnh nếu không đủ
các điều kiện bão lãnh;
d) Chủ động phối hợp với tổ chức
tín dụng cho vay vốn kiểm tra, giám sát trong quá trình sử dụng vốn vay, tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và trả nợ chủ đầu tư;
e) Từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh khi không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Quy chế này;
g) Khởi kiện theo quy định của
pháp luật khi chủ đầu tư vi phạm hợp đồng bảo lãnh.
2. Bên bảo lãnh có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đầy đủ cam kết
trong thư bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh;
b) Hoàn trả chủ đầu tư đầy đủ
tài sản hoặc giấy tờ có liên quan đến bảo đảm cho bảo lãnh khi việc bảo lãnh chấm
dứt.
Điều 19.
Quyền và nghĩa vụ của Bên được bảo lãnh:
1. Bên được bảo lãnh có quyền:
a) Yêu cầu Quỹ HTPT thực hiện
đúng thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng đầu tư;
b) Khởi kiện theo quy định của
pháp luật nếu Quỹ HTPT vi phạm Hợp đồng bảo lãnh tín dụng đầu tư.
2. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác,
trung thực các tài liệu có liên quan đến giao dịch được bảo lãnh theo yêu cầu của
Quỹ HTPT;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục
đích, bảo toàn vốn, thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đã cam kết với tổ
chức tín dụng;
c) Thực hiện đầy đủ cam kết
trong Hợp đồng bảo lãnh;
d) Nhận nợ vay bắt buộc với Quỹ
HTPT và có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền Quỹ HTPT đã trả nợ thay (cả nợ gốc
và lãi);
e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
Quỹ HTPT đối với các hoạt động liên quan đến hợp đồng bảo lãnh tín dụng đầu tư.
Điều 20.
Quyền và nghĩa vụ của Bên nhận bảo lãnh:
1. Bên nhận bảo lãnh có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị vay vốn thực
hiện việc vay, trả nợ đầy đủ, đúng hạn theo Hợp đồng tín dụng đã ký;
b) Yêu cầu Quỹ HTPT thực hiện
các cam kết trong Thư bão lãnh;
2. Bên nhận bảo lãnh có nghĩa vụ:
a) Thực hiện việc cấp vốn vay
theo đúng Hợp đồng tín dụng đã ký và trong phạm vi số vốn theo cơ cấu vốn tham
gia đầu tư tài sản cố định cho dự án;
b) Thực hiện thu hồi nợ vay (gốc
và lãi) của chủ đầu tư vay vốn theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký;
c) Phối hợp với Quỹ HTPT thường
xuyên kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh
doanh, xác định chính xác khả năng tài chính của chủ đầu tư để đôn đốc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ (gốc và lãi) cho tổ chức tín dụng cho vay vốn.
Điều 21. Việc
bảo lãnh tín dụng đầu tư chấm dứt trong các trường hợp sau:
1. Bên được bảo lãnh đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình đối với Bên nhận bảo lãnh theo đúng hợp đồng
tín dụng đã ký;
2. Tổ chức tín dụng đề nghị hủy
bỏ bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
3. Việc bảo lãnh được thay thế bằng
các biện pháp bảo đảm khác do các bên thỏa thuận;
4. Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt
theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Chế
độ kiểm tra, kiểm soát đối với khoản bảo lãnh:
Bên được bảo lãnh phải chịu sự
kiểm tra, giám sát của Quỹ HTPT về việc thực hiện Hợp đồng bảo lãnh. Việc kiểm
tra, giám sát của Quỹ HTPT được thực hiện như đối với dự án vay vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước.
Điều 23. Chế
độ hạch toán và thông tin, báo cáo:
1. Việc hạch toán và theo dõi
các khoản bảo lãnh của Quỹ HTPT thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ hạch
toán - kế toán.
2. Bên được bảo lãnh có trách
nhiệm định kỳ báo cáo Quỹ HTPT tình hình vay, sử dụng vốn vay của dự án, tình
hình sản xuất kinh doanh và trả nợ vốn vay đầu tư và các vấn đề khác có liên
quan đến bảo lãnh.
3. Quỹ HTPT tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện bảo lãnh cho các cơ quan chức năng của Nhà nước theo chế độ
báo cáo thống kê, kế toán hiện hành.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu
lực thi hành:
1. Tổng Giám đốc Quỹ HTPT, Trưởng
Ban kiểm soát Quỹ HTPT, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Quỹ HTPT chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Đối với các dự án đầu tư đã
được Quỹ HTPT ký hợp đồng bảo lãnh tín dụng đầu tư trước ngày Nghị định số
106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước có hiệu lực (ngày 27/4/2004), được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng bảo
lãnh tín dụng đầu tư đã ký và các quy định của Nhà nước có liên quan về tín dụng
đầu tư phát triển.
Đối với các dự án đầu tư được Quỹ
HTPT ký hợp đồng bảo lãnh sau ngày Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của
Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có hiệu lực được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 cua Chính phủ và
các quy định tại Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Quỹ HTPT để nghiên cứu, giải quyết.