QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích và phạm
vi phối hợp.
Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với
ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là
TCTD) để cùng thực hiện cho vay đầu tư đối với một dự án, bảo lãnh tín dụng đầu
tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư nhằm huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát
triển, tạo điều kiện thuận lợi về mặt tài chính để triển khai thực hiện các dự
án, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng, đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội
và khả năng hoàn trả vốn vay của dự án.
Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD thực
hiện phối hợp trong những lĩnh vực công tác mà hai bên cùng quan tâm:
a) Quản lý nguồn vốn đầu tư;
b) Cùng cho vay đối với một dự
án; uỷ thác cho vay, thu hồi nợ vay đối với một số dự án;
c) Bảo lãnh tín dụng đầu tư cho
các chủ đầu tư vay vốn đầu tư tại TCTD;
d) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
cho các chủ đầu tư đã vay vốn của TCTD để đầu tư;
đ) Thanh toán, chuyển tiền;
e) Kiểm tra giám sát sử dụng vốn
vay, tài sản hình thành bằng vốn vay của chủ đầu tư;
g) Xử lý rủi ro đối với dự án;
h) Trao đổi các thông tin cần
thiết có liên quan đến hoạt động nghiệp vụ của mỗi bên;
i) Công tác đào tạo cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ, thông tin tuyên truyền;
k) Quan hệ hợp tác Quốc tế với
các tổ chức tín dụng và các quỹ đầu tư nước ngoài.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp.
Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với
TCTD trên nguyên tắc:
a) Thoả thuận hợp tác, hỗ trợ lẫn
nhau trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi, tạo điều kiện thuận lợi để mỗi bên thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
b) Tôn trọng và thực hiện nghiêm
chỉnh các văn bản pháp luật, các quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Đảm bảo quyền lợi chính đáng,
hợp pháp của chủ đầu tư.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phối hợp về quản
lý nguồn vốn đầu tư.
a) Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả
thuận mở tài khoản tiền gửi tại TCTD và TCTD áp dụng chính sách lãi suất tiền gửi
hợp lý đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển.
Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận
với TCTD trong việc chuyển vốn theo đề nghị của Quỹ phù hợp với tiến độ và nhu
cầu sử dụng vốn.
Trường hợp tạm thời thiếu vốn
cho vay theo tiến độ đối với dự án, Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận với TCTD để
được vay vốn với lãi suất ưu tiên.
b) Trường hợp có nhu cầu huy động
vốn trung và dài hạn trên thị trường, Quỹ Hỗ trợ phát triển có thể huy động vốn
từ TCTD với lãi suất thoả thuận
Điều 4. Phối hợp và hợp
tác trong việc cùng cho vay một dự án đầu tư.
a) Cho vay dự án:
- Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp
với TCTD để thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư. Quỹ Hỗ trợ
phát triển và TCTD thoả thuận để cung cấp cho nhau những thông tin cần thiết về
tình hình tài chính, công nợ của chủ đầu tư và những thông tin khác liên quan đến
dự án.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận
để thông báo cho TCTD những dự án đã được Quỹ chấp thuận cho vay và TCTD ưu
tiên xem xét cho vay phần vốn còn thiếu để đầu tư hoàn thành dự án.
TCTD thực hiện cho vay đầu tư
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận
với TCTD để phối hợp cấp vốn vay cho dự án theo tiến độ thực hiện và cơ cấu nguồn
vốn tham gia đầu tư dự án.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp
với TCTD trong việc thu nợ vốn vay (gốc và lãi) theo hợp đồng tín dụng đã ký.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ nguồn trả nợ thì số nợ mà chủ đầu tư có khả năng
thanh toán được phân bố trả cho các bên theo tỷ lệ dư nợ của từng bên tham gia
đầu tư dự án.
Trường hợp chủ đầu tư có nguồn
trả nợ nhưng không trả nợ cho Quỹ, Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với TCTD thực
hiện trích tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để trả nợ cho Quỹ theo đúng quy định.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp
cũng TCTD kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tình hình sản xuất kinh doanh của chủ
đầu tư có sử dụng cả hai nguồn vốn để đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, đảm
bảo hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ vốn vay của dự án. Trường hợp khó khăn,
chủ đầu tư không có đủ nguồn trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký, Quỹ Hỗ trợ
phát triển phối hợp cùng TCTD kiểm tra, xác định nguyên nhân và đề xuất các biện
pháp tháo gỡ khó khăn.
Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp
cùng TCTD kiểm tra và kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý những dự án gặp
rủi ro do nguyên nhân khách quan.
Trường hợp phải xử lý tài sản đảm
bảo tiền vay để thu hồi nợ, nguồn thu từ việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay
(sau khi từ chi phí) dùng để trả nợ vay được trả cho mỗi bên theo tỷ lệ dư nợ tồn
đọng của dự án.
b) Uỷ thác cho vay:
Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận
với TCTD để uỷ thác cho nhau trong việc cho vay và thu hồi nợ vay một số dự án
đầu tư theo cam kết cụ thể.
Bên nhận uỷ thác được hưởng phí
uỷ thác theo thoả thuận.
Điều 5. Phối hợp trong bảo
lãnh tín dụng đầu tư.
a) TCTD thực hiện thẩm định, quyết
định cho vay các dự án đầu tư và đề nghị Quỹ Hỗ trợ phát triển bảo lãnh tín dụng
đầu tư cho các dự án thuộc đối tượng, đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định
số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước và Quy chế bảo lãnh tín dụng đầu tư, tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh
cho các Quỹ đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 11/2000/QĐ-HĐQL ngày 2/3/2000
của Hội đồng quản lý Quỹ.
b) Trong quá trình thẩm định để
quyết định bảo lãnh, Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với TCTD để được cung cấp
các thông tin về tình hình tài chính, công nợ của chủ đầu tư và những thông tin
liên quan đến dự án.
c) Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả
thuận với TCTD để được cung cấp tình hình nhận, sử dụng vốn và tiến độ thực hiện
dự án của chủ đầu tư.
d) Trong quá trình triển khai thực
hiện dự án, nếu thấy cần thiết Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD phối hợp cùng kiểm
tra thực tế về tình hình quản lý sử dụng vốn đầu tư cũng như việc thực hiện các
cam kết của chủ đầu tư trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo lãnh đã ký.
đ) Khi dự án hoàn thành đưa vào
sản xuất sử dụng, định kỳ hoặc đột xuất Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD phối hợp
cùng kiểm tra, giám sát tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử
dụng tài sản hình thành bằng vốn vay sau đầu tư của chủ đầu tư, đảm bảo nắm được
các nguồn thu của chủ đầu tư.
e) TCTD có nghĩa vụ thực hiện
theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký đối với chủ đầu tư.
Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh theo đúng hợp đồng bảo lãnh đã ký.
Trường hợp chủ đầu tư gặp rủi
ro, Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp cùng TCTD kiểm tra tình hình sản xuất kinh
doanh của chủ đầu tư (tại hiện trường và trên sổ sách kế toán) để xác định
nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
g) Trường hợp chủ đầu tư chậm trả
nợ vay bắt buộc hoặc số phí chậm thanh toán, Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với
TCTD thực hiện trích tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư (khi có) để trả cho Quỹ
theo đúng quy định.
Điều 6. Phối hợp trong hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư.
a) TCTD thực hiện việc cho vay
theo quy định hiện hành đối với các dự án thuộc đối tượng khuyến khích đầu tư
trong nước. Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả thuận với TCTD để được thông báo danh mục,
mức vốn cho vay, mức lãi suất, kế hoạch trả nợ gốc hàng năm của từng dự án nói
trên để Quỹ Hỗ trợ phát triển chủ động xây dựng kế hoạch hỗ trợ lãi suất sau đầu
tư cho các chủ đầu tư.
Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án đúng đối tượng, đủ điều kiện hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999
của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và Quy chế hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 14/2000/QĐ-HĐQL ngày 2/3/2000 của
Hội đồng quản lý Quỹ, đã vay vốn đầu tư tại TCTD.
b) Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp
với TCTD trong việc xác nhận khế ước nhận nợ và chứng từ trả nợ gốc trong năm của
chủ đầu tư để Quỹ thực hiện cấp vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư kịp thời và
chính xác.
c) Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả
thuận tạo điều kiện thuận lợi để TCTD thu số lãi vay mà chủ đầu tư chưa trả khi
cấp vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Điều 7. Phối hợp trong
công tác chuyển tiền, thanh toán.
a) Quỹ Hỗ trợ phát triển thoả
thuận với TCTD để được đảm bảo chuyển tiền và thanh toán nhanh trong ngày theo
yêu cầu của Quỹ; thoả thuận để TCTD miễn thu phí các khoản tiền thanh toán của
Quỹ.
b) Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp
với TCTD trong công tác thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế.
Điều 8. Phối hợp trong
công tác thông tin, tin học.
a) Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD
phối hợp, cung cấp cho nhau những thông tin phòng ngừa rủi ro về doanh nghiệp,
dự án và những thông tin nghiệp vụ khác có liên quan.
b) Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện
nối mạng tin học với Sở giao dịch ngân hàng Trung ương phục vụ việc thanh toán
nhanh và đối chiếu số liệu về nguồn vốn.
c) Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD
phối hợp thông tin tuyên truyền giới thiệu về nhau, giới thiệu cho nhau và cho
chủ đầu tư thực hiện các dự án có liên quan.
Điều 9: Phối hợp trong
công tác đào tạo.
a) Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD
phối hợp và hợp tác với nhau trong công tác đào tạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ
về thẩm định dự án đầu tư, thẩm định, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp,
thanh toán trong nước và quốc tế, các nghiệp vụ về huy động vốn cho đầu tư phát
triển và các hoạt động nghiệp vụ khác có liên quan.
b) Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD
phối hợp tổ chức các buổi hội thảo, toạ đàm trao đổi kinh nghiệm liên quan đến
hoạt động của hai bên.
Điều 10. Phối hợp trong
quan hệ hợp tác Quốc tế.
a) Quỹ Hỗ trợ phát triển và TCTD
phối hợp và hợp tác với nhau trong công tác quan hệ hợp tác Quốc tế với các
Ngân hàng, tổ chức tín dụng và các quỹ đầu tư nước ngoài với mục tiêu huy động
được nhiều nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư trong nước và trao đổi nghiệp vụ.
b) Thông qua quan hệ quốc tế Quỹ
và các TCTD trong nước, nước ngoài thực hiện việc đồng tài trợ cho những dự án
đầu tư lớn.