Thông tư 63/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2004/NĐ-CP về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 63/2004/TT-BTC
Ngày ban hành 28/06/2004
Ngày có hiệu lực 23/07/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 63/2004/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2004

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 63/2004/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 6 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 106/2004/NĐ-CP NGÀY 01/4/2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC

Thi hành Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn triển khai thực hiện về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này áp dụng đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển, chủ đầu tư của các dự án hưởng chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và các tổ chức tín dụng cho vay các dự án được Quỹ hỗ trợ phát triển bảo lãnh.

2. Các hình thức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm:

2.1. Cho vay đầu tư, cho các dự án vay theo hiệp định của Chính phủ;

2.2. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;

2.3. Bảo lãnh tín dụng đầu tư.

Việc cho các dự án vay theo hiệp định của Chính phủ Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn thực hiện riêng.

3. Một dự án có thể đồng thời được hỗ trợ theo các hình thức sau:

3.1. Cho vay đầu tư một phần và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;

3.2. Cho vay đầu tư một phần và bảo lãnh tín dụng đầu tư.

Tổng mức hỗ trợ theo các hình thức trên cho một dự án không quá 85% vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.

4. Dự án vay vốn đầu tư phải được Quỹ hỗ trợ phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định đầu tư; Đối với dự án bảo lãnh tín dụng đầu tư, Quỹ hỗ trợ phát triển phải thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định bảo lãnh.

5. Chủ đầu tư phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi vay cho Quỹ hỗ trợ phát triển theo đúng hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã ký với Quỹ hỗ trợ phát triển.

II. KẾ HOẠCH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC

1. Kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một bộ phận của kế hoạch đầu tư phát triển của Nhà nước nhằm thực hiện những mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được thông báo hàng năm bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:

a) Tổng mức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm: mức cho vay đầu tư, dự án vay theo hiệp định Chính phủ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư.

b) Nguồn vốn để thực hiện tổng mức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.

c) Tổng mức cấp bù chênh lệch lãi suất của ngân sách Nhà nước.

2. Trên cơ sở nhu cầu về vốn để giải ngân cho các dự án đầu tư đã ký kết hợp đồng tín dụng; các dự án dự kiến sẽ ký kết hợp đồng tín dụng trong năm kế hoạch; nhu cầu về vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các dự án đã ký kết hợp đồng, sẽ ký kết hợp đồng trong năm kế hoạch; nhu cầu vốn để bảo lãnh tín dụng trong năm kế hoạch; kế hoạch thu nợ cho vay, trả nợ vốn huy động, Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm lập và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về dự kiến các kế hoạch sau chậm nhất vào ngày 20 tháng 7 năm trước năm kế hoạch:

a) Kế hoạch về tổng mức vốn cho vay đầu tư trong năm;

b) Kế hoạch về vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;

c) Kế hoạch bảo lãnh tín dụng đầu tư.

d) Kế hoạch trả nợ các khoản huy động đến hạn;

đ) Kế hoạch thu nợ cho vay;

e) Kế hoạch tổng mức cấp bù chênh lệch lãi suất từ ngân sách nhà nước;

3. Căn cứ yêu cầu về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để giao cho Quỹ Hỗ trợ phát triển trước tháng 12 năm trước năm kế hoạch.

4. Căn cứ vào kế hoạch được giao, Quỹ hỗ trợ phát triển bố trí tổng mức vốn cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư cho từng ngành, lĩnh vực có phân theo địa bàn để các Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển làm căn cứ triển khai cấp tín dụng cho phù hợp với từng loại đối tượng theo quy định.

[...]