Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP

Số hiệu 07/2003/NĐ-CP
Ngày ban hành 30/01/2003
Ngày có hiệu lực 15/03/2003
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2003/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 2003

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 07/2003/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/1999/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 7 NĂM 1999 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2000/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2000 CỦA CHÍNH PHỦ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ (sau đây viết tắt là NĐ 52/CP và NĐ 12/CP) như sau:

(1). Điểm đ khoản 2 Điều 3 NĐ 52/CP được sửa đổi, bổ sung như sau:

"đ) Đối với các dự án đầu tư của cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài; dự án có yêu cầu cơ mật thuộc an ninh, quốc phòng; dự án mua sở hữu bản quyền, việc lập dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản (11) Điều 1 Nghị định này (trừ các nội dung không phù hợp với tính chất của dự án); việc thẩm định dự án, quyết định đầu tư và quản lý thực hiện dự án theo quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề xuất và kiến nghị của cơ quan có dự án".

(2). Điểm 2 khoản 1 Điều 1 của NĐ 12/CP được sửa đổi, bổ sung như sau:

"2. Đối với các dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án, trong đó nếu từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư và quản lý quá trình thực hiện đầu tư như một dự án đầu tư độc lập".

(3). Điều 8 NĐ 52/CP được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 8. Quản lý các dự án quy hoạch

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, liên tỉnh trong phạm vi toàn quốc, có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành.

b) Tổ chức lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng trọng điểm, liên tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

c) Thẩm định các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) lập theo phân cấp; quy hoạch phát triển ngành do các Bộ quản lý ngành lập trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Nội dung thẩm định bao gồm:

Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội;

Sự hợp lý của quy hoạch trong việc phân bổ các nguồn lực;

Tính thống nhất của các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng;

Tính khả thi của quy hoạch.

2. Bộ Xây dựng là cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, vùng trọng điểm.

b) Tổ chức lập các dự án quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

c) Thẩm định các dự án quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn do ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo phân cấp.

Nội dung thẩm định bao gồm:

Sự phù hợp của quy hoạch xây dựng với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch xây dựng dài hạn;

[...]