Quyết định 47/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành

Số hiệu 47/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/08/2011
Ngày có hiệu lực 26/08/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Trương Tấn Thiệu
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 47/2011/QĐ-UBND

Bình Phước, ngày 16 tháng 8 năm 2011

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị quyết số 06/2011/NQ-HĐND ngày 26/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh được thông qua tại kỳ họp thứ hai, khóa VIII về việc thông qua Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015;

Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 982/TTr-SLĐTBXH ngày 10/8/2011,

Điều 1. Phê duyệt Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015 (có Đề án kèm theo).

Điều 2. Giao:

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trên cơ sở Đề án được phê duyệt, tiến hành phối hợp với các sở, ngành chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ Đề án được phê duyệt đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.

c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn kinh phí để thực hiện Đề án.

d) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giảm nghèo tại địa phương theo Đề án.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các thành viên Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

ĐỀ ÁN

CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011 của UBND tỉnh)

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VÀ DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ, TÌNH HÌNH CỦA TỈNH TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:

1. Sự cần thiết xây dựng đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015:

Trong thời gian qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức như lạm phát, suy giảm kinh tế toàn cầu, thời tiết thay đổi khắc nghiệt, dịch bệnh gia tăng, nhưng các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể đã nỗ lực, phấn đấu và kiên trì thực hiện tốt công tác giảm nghèo. Nhờ triển khai đồng bộ và có hiệu quả các chính sách, dự án phù hợp với tình hình thực tiễn, kết hợp với phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 đã về trước kế hoạch 01 năm. Năm 2010, Chương trình cũng đã kịp thời điều chỉnh chuẩn nghèo và Đề án cao hơn với mức chung của Trung ương cho thấy sự quyết tâm của các cấp chính quyền trong khắc phục tình hình kinh tế - xã hội suy thoái, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của nhóm người nghèo, người dân có thu nhập thấp.

Kết quả Chương trình MTQG giảm nghèo đã góp phần ổn định xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế với việc đảm bảo an sinh xã hội. Tốc độ giảm nghèo thời gian qua được đánh giá là nhanh, vượt chỉ tiêu. Tuy nhiên, chất lượng giảm nghèo chưa thật sự bền vững nên số hộ tái nghèo hàng năm còn cao. Nguyên nhân chính là do chuẩn nghèo càng về những năm cuối giai đoạn 2006 - 2010 càng lạc hậu so với sự biến động của giá cả. Do đó, để triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo trong thời gian tới phù hợp, vào tháng 9/2010 Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các tỉnh, thành phố tiến hành tổng điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn áp dụng giai đoạn 2011 - 2015. Theo đó, việc tổng điều tra theo mức chuẩn như sau:

- Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015:

+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

- Chuẩn cận nghèo giai đoạn 2011 - 2015:

+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đến 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.

+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đến 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.

(Mức chuẩn này được Thủ tướng Chính phủ chính thức ban hành ngày 30/01/2011 tại Quyết định số 09/2011/QĐ - TTg)

Kết quả tổng điều tra toàn tỉnh có 20.498 hộ nghèo chiếm 9,29 % trên tổng số hộ dân và 12.417 hộ cận nghèo chiếm 5,63% trên tổng số hộ dân. Nguyên nhân nghèo tập trung chủ yếu các nguyên nhân như: thiếu vốn sản xuất (chiếm 60,63% trên tổng số hộ nghèo), thiếu đất canh tác (56,95%), thiếu lao động (8,32%)… Nguyện vọng của hộ nghèo chủ yếu là được vay vốn ưu đãi (chiếm 64,34% trên tổng số hộ nghèo), hỗ trợ đất sản xuất (55,68%), giới thiệu việc làm (7,62%)…

[...]