Nghị quyết 06/2011/NQ-HĐND thông qua đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bình Phước ban hành

Số hiệu 06/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 26/07/2011
Ngày có hiệu lực 29/07/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Nguyễn Tấn Hưng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2011/NQ-HĐND

Đồng Xoài, ngày 26 tháng 7 năm 2011

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Thực hiện Chỉ thị số 1752/CT-TTg ngày 21/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc phục vụ cho việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;

Thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;

Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 06/TTr-UBND ngày 01/7/2011 về việc đề nghị thông qua Đề án chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra số 10/BC-VHXH ngày 11/7/2011 của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

Điều 1. Thông qua Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015 (Đề án kèm theo), với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu của Đề án:

- Phấn đấu trong giai đoạn giảm 67% số hộ nghèo theo chuẩn quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Bình quân mỗi năm giảm 1,3% tỷ lệ hộ nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh từ 9,29% vào đầu năm 2011 xuống còn 2,79% vào cuối năm 2015.

- Cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội cho các xã, thôn, ấp đặc biệt khó khăn được ưu tiên tập trung đầu tư theo tiêu chí nông thôn mới;

- Đảm bảo hộ nghèo đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn để đầu tư sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Bình Phước;

- Đảm bảo người nghèo, người cận nghèo được hưởng các chính sách về y tế, giáo dục kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định. Tăng cường, cải thiện các dịch vụ xã hội chăm lo về sức khỏe, giáo dục cho người nghèo;

- Đảm bảo 100% người nghèo trong độ tuổi lao động có nhu cầu đều được hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm phù hợp;

- Tạo điều kiện cho người nghèo được đảm bảo các nhu cầu thiết yếu về nhà ở, nước sinh hoạt, đặc biệt là hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số;

- Tăng cường triển khai, nhân rộng mô hình điểm giảm nghèo có hiệu quả; tập huấn khuyến nông, lâm, ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người nghèo, hỗ trợ các điều kiện sản xuất, cây, con giống;

- Tăng cường tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo.

2. Các chính sách, dự án:

- Chính sách: Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; Hỗ trợ về giáo dục - đào tạo; Hỗ trợ về y tế; Hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm; Hỗ trợ về nhà ở, điện, nước sinh hoạt; Hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số; Bảo trợ xã hội; Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý;

- Dự án: Hỗ trợ sản xuất, tăng thu nhập cho hộ nghèo; Nhân rộng mô hình giảm nghèo; Nâng cao năng lực giảm nghèo; Truyền thông giảm nghèo; Giám sát, đánh giá thực hiện chính sách và chương trình MTQG giảm nghèo.

3. Các giải pháp thực hiện:

- Tăng cường hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, thúc đẩy và khuyến khích ý chí quyết tâm vươn lên của người nghèo;

- Xã hội hoá công tác giảm nghèo;

- Tập trung nguồn lực thực hiện, đa dạng hóa các phương thức huy động các nguồn lực từ nhân dân, tổ chức, nhà nước và quốc tế. Đồng thời, tập trung nguồn lực cho các mục tiêu trọng điểm, trong đó ưu tiên những nơi có tỷ lệ hộ nghèo cao và các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

- Cơ chế thực hiện: Cơ chế phân cấp, trao quyền cho cơ sở, mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân vào các hoạt động của Chương trình;

- Nguồn nhân lực thực hiện Chương trình: Bố trí và củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp;

- Điều hành quản lý Chương trình: Các cấp từ tỉnh đến xã thành lập Ban chỉ đạo Chương trình MTQG giảm nghèo, đồng thời xây dựng quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo các cấp phù hợp, phát huy trách nhiệm để điều phối, thực hiện Chương trình.

4. Kinh phí:

Tổng kinh phí: 536.032 triệu đồng.

(Bằng chữ: Năm trăm ba mươi sáu tỷ, không trăm ba mươi hai triệu đồng)

[...]