Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 53/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng giảm nghèo đến năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành

Số hiệu 53/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/12/2011
Ngày có hiệu lực 01/01/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Lê Hữu Lộc
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/2011/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 30 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG GIẢM NGHÈO ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết 80/2011/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011;

Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ Nghị quyết số 52/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 về Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng giảm nghèo đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng giảm nghèo đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2020

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì người nghèo, tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện chất lượng cuộc sống của người nghèo ở các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Tạo cơ hội để người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo ổn định và đa dạng hóa việc làm, tăng thu nhập, đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo và củng cố thành quả của công cuộc giảm nghèo, hạn chế tái nghèo; giảm thiểu tình trạng gia tăng bất bình đẳng về thu nhập và mức sống giữa nông thôn và thành thị, các nhóm dân cư trên địa bàn; tăng cường khả năng tiếp cận pháp lý cho người nghèo; bảo vệ phụ nữ và trẻ em hộ nghèo.

2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2011 - 2015

- Tạo việc làm ổn định và đa dạng hoạt động thu nhập cho lao động nghèo; tăng thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo lên 2 lần và thu nhập bình quân đầu người của các huyện nghèo tăng ít nhất 3 lần so với năm 2010.

- Đến năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo chung trên địa bàn tỉnh xuống còn dưới 8%, bình quân mỗi năm giảm 2% (theo chuẩn nghèo hiện hành). Riêng các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, thôn, bản đặc biệt khó khăn giảm từ 4-5%.

- Bảo đảm các điều kiện thiết yếu về nhà ở, nước sinh hoạt, tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí, các hoạt động vui chơi, giải trí góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho các hộ nghèo, đặc biệt hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số ở các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. Nâng tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghề,… đạt 55%.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được đến năm 2015

- Đến năm 2015 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 8%, bình quân mỗi năm giảm 2% (theo chuẩn nghèo của Chính phủ giai đoạn 2011-2015).

- Đảm bảo cung cấp đủ vốn cho 100% hộ nghèo và hộ cận nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn tín dụng ưu đãi từ Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội.

- 100% người nghèo được cấp thẻ Bảo hiểm y tế; phấn đấu 80% hộ cận nghèo tham gia mua Bảo hiểm y tế và được Nhà nước hỗ trợ 50% mệnh giá mua thẻ Bảo hiểm y tế tự nguyện cho hộ cận nghèo.

- 100% con em thuộc gia đình chính sách, người có công với cách mạng; trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên ở các xã vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn, giảm học phí và được hỗ trợ chi phí học tập.

- Tạo việc làm ổn định và đa dạng hoạt động thu nhập cho lao động nghèo; tăng thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo lên 2 lần và thu nhập bình quân đầu người của các huyện nghèo nhất tăng ít nhất 3 lần so với năm 2010.

- 100% hộ nghèo có nhà ở đơn sơ, tạm bợ, dột nát được hỗ trợ làm nhà ở; đảm bảo đạt 95% hộ dân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- 100% các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được đầu tư và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu.

- 100% hộ nghèo và hộ nghèo là người đồng bào dân tộc thiểu số ở các huyện nghèo, xã nghèo và thôn, bản, đặc biệt khó khăn được tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, đời sống văn hóa, tinh thần, tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí.

- 100% cán bộ tham gia làm công tác giảm nghèo ở các cấp được tập huấn nâng cao năng lực giảm nghèo.

4. Kinh phí cho công tác giảm nghèo giai đoạn 2011-2015

[...]