Nghị quyết 47/2011/NQ-HĐND về giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2011 - 2015

Số hiệu 47/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 22/12/2011
Ngày có hiệu lực 26/12/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Niê Thuật
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/2011/NQ-HĐND

Buôn Ma Thuột, ngày 22 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2011-2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015;

Xét Tờ trình số 106/TTr-UBND ngày 02/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban hành Nghị quyết về giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015; Báo cáo thẩm tra số 53/BC-HĐND ngày 12/11/2011 của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành thông qua Nghị quyết về giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2011 - 2015 với những nội dung như sau:

1. Mục tiêu của Chương trình:

a) Mục tiêu chung:

Cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các huyện biên giới, huyện khó khăn và xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc và các nhóm dân cư.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh giảm bình quân 3%/năm (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg).

- Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hoá, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện biên giới, huyện khó khăn và xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, đặc biệt là hạ tầng thiết yếu: Giao thông, điện, nước sinh hoạt.

2. Các chính sách giảm nghèo:

a) Các chính sách giảm nghèo chung:

- Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo để sản xuất, kinh doanh, học nghề, làm nhà ở... Ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số; hộ nghèo ở các, huyện khó khăn, huyện biên giới và xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn.

- Thực hiện chương trình quốc gia khuyến nông - lâm - ngư miễn phí đối với người nghèo; gắn khuyến nông - lâm - ngư với cung cấp tín dụng và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho người nghèo.

- Đẩy mạnh thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chú trọng đào tạo lao động nghèo; gắn dạy nghề với tạo việc làm cho lao động tại các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, kể cả xuất khẩu lao động ra nước ngoài.

- Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu số vùng khó khăn, hỗ trợ người thuộc hộ cận nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2014.

- Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ. Ngân sách tỉnh hỗ trợ để cấp sách giáo khoa và vở viết cho học sinh dân tộc thiểu số không thuộc diện được hỗ trợ theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP.

- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 và Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg ngày 29/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Chủ động, tích cực huy động nguồn lực của cộng đồng, doanh nghiệp, gia đình, dòng họ cùng với nguồn cho vay vốn tín dụng ưu đãi để hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở.

- Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí trực tiếp cho người nghèo bằng các hình thức tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, hòa giải, phối hợp xác minh, kiến nghị giải quyết vụ việc. Tăng cường công tác trợ giúp pháp lý lưu động tại các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn.

b) Các chính sách giảm nghèo đặc thù:

- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng ở các huyện biên giới, huyện khó khăn và các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn. Trong đó:

[...]