UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 455/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 09 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG THUỘC
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày
10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày
21/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch triển khai Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 362/QĐ-UBND ngày
09/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 2417/TTr-SNN và Đề án số 2416/ĐA-SNN ngày 11/11/2016;
đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 81/TTr-SNV ngày 21/4/2017 về việc phê duyệt
quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đến năm 2020, định hướng đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, với
những nội dung chủ yếu sau đây:
I. Quan điểm
1. Quy hoạch mạng lưới các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phải tuân thủ và phù hợp
yêu cầu về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quan
điểm, chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước, của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và của tỉnh.
2. Thống nhất, đồng bộ và phân bố
hợp lý giữa các lĩnh vực, phù hợp với yêu
cầu phát triển của ngành, của địa phương và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Mang tính kế thừa phát triển các đơn vị sự nghiệp, nhằm phát huy
hiệu quả, phù hợp với khả năng đầu tư và đặc điểm của từng lĩnh vực, địa
phương, đơn vị.
4. Sử dụng hiệu quả nguồn lực của
Nhà nước, của tỉnh tăng cường thực
hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công; tiếp tục
củng cố, đầu tư cơ sở vật chất các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời
thực hiện các chính sách thúc đẩy xã hội hóa nhằm thu hút tối đa nguồn lực của
xã hội tham gia phát triển các dịch vụ sự nghiệp công về
lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tinh
gọn, đồng bộ, thống nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động; bảo đảm tính đặc thù của
từng lĩnh vực, có tính kế thừa, phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội
ngũ viên chức hiện có.
6. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ chế hoạt
động các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự bảo đảm chi phí hoạt động
trên cơ sở đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, nhân sự.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
a) Bố trí hợp lý ngân sách nhà nước
dành cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; bảo đảm tổ chức bộ máy tinh gọn,
đồng bộ, thống nhất giữa các lĩnh vực; tạo đột phá trong quản lý, từng bước xóa bỏ sự can thiệp và bao cấp của Nhà nước đối với hoạt động của
đơn vị sự nghiệp, nâng cao chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công về tài nguyên và môi trường.
b) Tăng cường phân cấp, thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao
hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính, có tính đến đặc
điểm từng loại hình đơn vị, khả năng và trình độ quản lý nhằm thúc đẩy các đơn
vị sự nghiệp công phát triển lành
mạnh, bền vững.
c) Nâng cao số lượng, chất lượng dịch
vụ công về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về
mạng lưới các đơn vị sự nghiệp: Rà
soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đảm bảo phù hợp với danh mục dịch vụ sự nghiệp
công của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, đảm bảo tinh gọn, đồng bộ, thống nhất; thực hiện tách bạch chức năng
quản lý nhà nước và chức năng cung cấp dịch vụ công.
b) Về
thực hiện cơ chế tự chủ:
Các đơn vị tăng dần mức độ tự chủ
hàng năm phù hợp với lộ trình tính giá dịch
vụ sự nghiệp công.
- Giai đoạn 2017-2020: Có 03
đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; 03 đơn vị đảm bảo một phần chi thường
xuyên; 01 đơn vị do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên.
- Định hướng giai đoạn 2021 -
2025: Có 04 đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên; 02 đơn vị đảm bảo một phần chi
thường xuyên; 01 đơn vị do nhà nước đảm bảo chi thường xuyên.
III. Nội
dung quy hoạch
1. Sắp xếp các đơn vị sự
nghiệp công lập
a) Giai
đoạn 2017 - 2020: Giữ nguyên 07 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, gồm:
- Trung tâm Khuyến nông tỉnh;
- Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Na
Hang;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Lâm
Bình;
- Trung tâm Điều tra, quy hoạch -
Thiết kế Nông lâm nghiệp;
- Trung tâm Thủy sản;
- Ban Quản lý khai thác công trình
thủy lợi Tuyên Quang.
b) Định hướng giai đoạn 2021 - 2025:
Giữ ổn định các đơn vị như giai đoạn 2017 - 2020. Tiếp tục củng cố tổ chức và
phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự. Tăng cường sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan nhà nước và nhân dân đối với hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập.
2. Về thực hiện cơ chế hoạt động
tài chính
Căn cứ vào kết quả tình hình
tài chính, tài sản của các đơn vị và điều kiện thực tế tại địa phương, định hướng
cho các năm tiếp theo. Giao cho các đơn vị quyền tự chủ theo quy định tại Nghị
định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ để có cơ chế hoạt động cho
phù hợp:
- Nhóm 1: Đơn vị sự nghiệp công tự
đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Nhóm 2: Đơn vị sự nghiệp công tự
đảm bảo chi thường xuyên.
- Nhóm 3: Đơn vị sự nghiệp công tự
đảm bảo một phần chi thường xuyên.
- Nhóm 4: Đơn vị sự nghiệp công do
nhà nước đảm bảo chi thường xuyên.
a) Giai đoạn 2017 -2020, thực
hiện như sau:
- Nhóm
2: Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên
(03 đơn vị), gồm:
+ Trung tâm Điều tra, quy hoạch -
Thiết kế Nông lâm nghiệp;
+ Trung tâm Thủy sản;
+ Ban Quản lý khai thác công trình
thủy lợi Tuyên Quang.
- Nhóm 3:
Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (03 đơn vị), gồm:
+ Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn;
+ Ban Quản lý rừng phòng hộ Na
Hang;
+ Ban Quản lý rừng phòng hộ Lâm
Bình;
- Nhóm 4: Đơn vị sự nghiệp công do
nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: Trung tâm Khuyến nông tỉnh.
b) Định hướng đến giai đoạn 2021- 2025:
- Nhóm
2: Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo chi thường xuyên
(04 đơn vị), gồm:
+ Trung tâm Điều tra, quy hoạch -
Thiết kế Nông lâm nghiệp;
+ Trung tâm Thủy sản;
+ Ban Quản lý khai thác công trình
thủy lợi Tuyên Quang.
+ Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn;
- Nhóm 3:
Đơn vị sự nghiệp công tự đảm bảo một phần chi thường xuyên (02 đơn vị), gồm:
+ Ban Quản lý rừng phòng hộ Na
Hang;
+ Ban Quản lý rừng phòng hộ Lâm
Bình;
- Nhóm 4: Đơn vị sự nghiệp công do
nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: Trung tâm Khuyến nông tỉnh.
IV. Một số
giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Về thực hiện các cơ chế
chính sách
a) Triển
khai đồng bộ các cơ chế, chính sách để phát triển đơn vị sự nghiệp công lập; tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị cùng phát triển ổn định, bền vững;
bảo đảm lợi ích của từng cá nhân, tập thể và của nhà nước.
b) Gắn quyền hạn với trách nhiệm của
từng cấp; của tập thể và cá nhân người đứng đầu đơn vị; phân cấp về nhiệm vụ với
phân cấp quản lý về tổ chức, nhân sự, tài chính và đảm bảo các điều kiện vật chất
khác. Trao đầy đủ quyền tự chủ và trách nhiệm; đảm bảo các quyền sở hữu trong
các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Quy định
rõ thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý và điều hành đơn vị sự nghiệp
công lập; quy định và thực hiện cơ chế giám sát, kiểm
tra trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện thẩm quyền.
d) Tăng cường hoạt động thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật; đồng thời, phát huy dân chủ ở cơ sở để giám
sát công việc quản lý của các cấp; phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức
quần chúng trong việc giám sát hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Về tổ chức, hoạt động của
các đơn vị
a) Tiếp tục duy trì các đơn vị sự
nghiệp phù hợp, tinh gọn, hiệu quả nhằm cung cấp các dịch vụ công cho tổ chức
và công dân trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
b) Quyết liệt thực hiện đổi mới mô
hình hoạt động từ mô hình hiện nay sang mô hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách
nhiệm nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công, đặc biệt khuyến khích thực hiện xã
hội hóa đối với các lĩnh vực, nhiệm vụ có khả năng, điều kiện thực hiện xã hội
hóa.
c) Tách chức năng quản lý nhà nước
và chức năng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
3. Về nhân lực
a) Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức
thực hiện Đề án vị trí việc làm của các
đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Đề án
được phê duyệt.
b) Phát triển đội ngũ công chức,
viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao có đủ năng lực trực tiếp tham
gia hoạt động nghiên cứu khoa học và áp dụng chuyển giao kỹ thuật, cụ thể:
- Liên kết với các đối tác có tiềm
lực mạnh về khoa học và công nghệ để triển khai các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cho công chức, viên chức các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
- Đẩy mạnh việc xây dựng, hợp tác
và thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
- Thu hút người có trình độ cao,
giỏi tay nghề về tỉnh công tác.
4. Về tài chính, cơ sở vật
chất
a) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư,
khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào một số lĩnh vực Nhà nước cho
phép; hỗ trợ các đơn vị trong việc tìm nguồn tài trợ của
các tổ chức trong nước và quốc tế đầu tư cho các đơn
vị sự nghiệp tài nguyên và môi
trường.
b) Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
liên kết với doanh nghiệp, cá nhân, với các đơn vị sự nghiệp khác trong các hoạt
động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật chuyên môn.
c) Đẩy nhanh tiến
trình thực hiện tự chủ và thực hiện xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện
theo quy định; thay đổi cơ bản phương thức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, bằng
nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cấp dịch vụ sự nghiệp công;
xây dựng lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước gắn với kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch mạng
lưới các đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện việc tự chủ
trong xây dựng kế hoạch hoạt động; tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tự chủ
về tổ chức bộ máy; tự chủ về nhân sự theo quy định hiện hành của Nhà nước và của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch
này. Định kỳ kiểm tra, đánh giá báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy hoạch
với Ủy ban nhân dân tỉnh; rà soát, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Quy
hoạch cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương.
- Căn cứ quy
hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, xây dựng
phương án giao quyền tự chủ về tài chính giai đoạn 2017 - 2020 gửi Sở Tài chính
thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
theo quy định.
3. Sở
Tài chính
- Tham mưu,
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí dự toán ngân sách theo
quy định của Nhà nước; đảm bảo hoạt động cho các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Hướng dẫn Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng phương án giao quyền tự chủ về tài
chính, chủ trì tổ chức thẩm định phương án giao quyền tự
chủ về tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành.
4. Sở Nội
vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu với Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự; vị trí việc làm, số người làm việc
của đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Các
cơ quan, đơn vị có liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình tổ
chức thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở: Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; người đứng đầu các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó CT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- CVP, PVP
UBND tỉnh;
- Trưởng phòng: TH, NC, KT;
- Lưu: VT, NV.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|