Quyết định 388/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 388/QĐ-TTg
Ngày ban hành 10/04/2018
Ngày có hiệu lực 10/04/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 388/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với một số nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Điều chỉnh Quy hoạch tổng thphát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược biển, Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế của cả nước, bảo đảm đồng bộ, thống nhất với quy hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, lĩnh vực chủ yếu của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

2. Tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long theo nguyên tc đồng thuận, trách nhiệm, hài hòa lợi ích để tối ưu hóa việc phân bổ nguồn lực trong xây dựng, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cung cầu hàng hóa, dịch vụ, thích ứng với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao vai trò, vị trí của vùng đồng bằng sông Cửu Long với cả nước.

3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân; giảm nghèo, giảm chênh lệch về phát triển xã hội giữa các khu vực; đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, gắn phát triển nhân lực với phát triển khoa học và công nghệ. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, biển đảo; bảo đảm trật tự an toàn xã hội; tăng cường quan hệ hữu nghị với tỉnh láng ging của các nước Campuchia - Thái Lan - Malaisia.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Kiên Giang trở thành tỉnh phát triển năng động, toàn diện, đạt trình độ phát triển khá trong cả nước; có kết cấu hạ tầng đồng bộ; đa số người dân thích nghi được với điều kiện biến đổi khí hậu và môi trường; các doanh nghiệp của tỉnh phát huy được cơ hội từ quá trình hội nhập quốc tế. Kiên Giang đóng góp quan trọng xây dựng vùng đng bng sông Cửu Long giàu mnh, tiến kịp mặt bằng chung của cả nước; chính trị xã hội ổn định, quốc phòng an ninh vững chắc.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế:

- Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) bình quân 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 tăng khoảng 7,5 - 8%/năm (giá so sánh năm 2010), thời kỳ 2020 - 2030 GRDP tăng bình quân khoảng 8 - 9%/năm.

- Đến năm 2020 thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 2.855 - 2.930 USD và đạt khoảng 8.100 - 9.300 USD vào năm 2030.

- Tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp chiếm 35 - 36%, công nghiệp - xây dựng chiếm 23 - 24% và dịch vụ chiếm 40 - 41% trong cơ cấu kinh tế vào năm 2020, tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp năm 2030 trên 75% tổng GRDP.

- Xuất khẩu khoảng 780 - 1.000 triệu USD, thu ngân sách 10.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 6.500 tỷ đồng vào năm 2020.

b) Về văn hóa xã hội:

- Tốc độ tăng dân số trung bình khoảng 0,70%/năm; trong đó tỷ lệ tăng tự nhiên là 0,95%/năm. Dân số trung bình đến năm 2020 là 1.835 nghìn người.

- Giải quyết việc làm cho 35.000 - 40.000 lượt người/năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo vào năm 2020 là 67%, trong đó có bằng cấp hoặc chứng chlà 50%. Bình quân mỗi năm giảm từ 1 - 1,5% hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều để đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 3%.

- Đến năm 2020, có 90% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; đạt 9 bác sĩ/vạn dân; đạt 27,36 giường bệnh/vạn dân; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi là 12%; trên 85% dân số tham gia bảo hiểm y tế.

- Nâng tỷ lệ huy động học sinh so với dân số trong độ tuổi nhà trẻ khoảng 5%, mẫu giáo khoảng 65%, tiểu học khoảng 99%, trung học cơ sở khoảng 96%, trung học phổ thông khoảng 40% vào năm 2020.

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới là 50%, tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn văn hóa là 35%, tỷ lệ hộ sử dụng điện là 99%, tỷ lệ đô thị hóa là 32% vào năm 2020.

c) Về bảo vệ môi trường: Đến năm 2020, tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch và hợp vệ sinh đạt 90%; nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 12%; tỷ lệ khu cụm công nghiệp có hệ thống xử lý chất thải nguy hại đạt 75%.

[...]