Quyết định 286/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 286/QĐ-TTg
Ngày ban hành 09/03/2018
Ngày có hiệu lực 09/03/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 286/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Điều chỉnh Quy hoạch) với nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát huy hiệu quả nội lực, thu hút các nguồn ngoại lực nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, chuyển dịch các ngành kinh tế, vùng lãnh thổ theo hướng chất lượng, khai thác có chiều sâu các ngành, lĩnh vực kinh tế có lợi thế so sánh đi đôi với nâng dần chất lượng các mặt xã hội.

2. Phát triển kinh tế Đắk Lắk theo hướng liên kết mở, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, trên cơ sở liên kết phát huy hiệu quả tổng hợp vùng Tây Nguyên, tham gia và nâng dần vai trò của tỉnh trong chuỗi giá trị toàn cầu, khẳng định vị thế của tỉnh đối với vùng Tây Nguyên, khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam và cả nước.

3. Phát triển theo hướng tập trung ưu tiên các ngành có lợi thế, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, theo chiều sâu vào các khâu, các lĩnh vực, các vùng có thể tạo hiệu quả và sức lan tỏa, phù hợp với nguồn lực từ ngân sách nhằm huy động, lôi kéo các nguồn lực khác tham gia đầu tư phát triển gn với ban hành đồng bộ các chính sách khuyến khích. Trong đó tập trung ưu tiên đầu tư vào hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhân lực.

4. Phát triển theo hướng bền vững gắn phát triển kinh tế đi đôi với nâng dần chất lượng các mặt xã hội, đảm bảo môi trường sinh thái. Chú trọng hỗ trợ phát triển sinh kế và hạ tng xã hội cho các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, giảm nghèo bền vững nhằm thu hẹp Khoảng cách thụ hưởng đời sống văn hóa, xã hội giữa các khu vực trong tỉnh. Gn Mục tiêu kinh tế với các Mục tiêu bảo vệ môi trường, ứng phó biến đi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai.

5. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với giữ vng quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn, vững chắc; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2020 và những năm tiếp theo, kinh tế Đắk Lắk đi theo hướng “xanh” (chú trọng môi trường sinh thái), bền vững, khai thác các lợi thế phát triển theo chiều sâu, liên kết mở, hội nhập khu vực và quốc tế. Xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm của vùng Tây Nguyên với hạ tầng đồng bộ, đảm nhiệm chức năng đầu mối về thương mại, giao thông vận tải, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, chuyển giao khoa học công nghệ của vùng. Phát triển các ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đi đầu trong các hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất; nâng cao rõ rệt chất lượng nguồn nhân lực, mức thụ hưởng của người dân về y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Đảm bảo vững chắc an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái. Phát huy sức mnh đoàn kết các dân tộc, xây dựng hệ thống chính trị vững mnh, bảo đảm quốc phòng an ninh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) giai đoạn 2016 - 2020 đạt 8,5 - 9%/năm; trong đó, công nghiệp - xây dựng tăng 10,5 - 11%/năm, nông lâm thủy sản tăng 4,5 - 5%/năm, dịch vụ tăng 11- 11,5%/năm. Định hướng giai đoạn 2021 - 2030 là 10 - 11%/năm; trong đó, công nghiệp - xây dựng tăng 12 - 12,5%/năm, nông lâm thủy sản tăng 4,0 - 4,5%/năm, dịch vụ tăng 9 - 10%/năm.

- Cơ cấu kinh tế các khu vực trong tổng GRDP (không tính thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm): Công nghiệp - xây dựng chiếm 17,5 - 18%, nông lâm thủy sản chiếm 38,5 - 39,5%, dịch vụ chiếm 39 - 40%; định hướng năm 2030 tương ứng là: 37 - 38%, 19 - 20%, 34 - 35%.

- GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 60 - 60,5 triệu đồng định hướng năm 2030 đạt 217 - 220 triệu đồng.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm 2016 - 2020 đạt 3.765 triệu USD, năm 2020 là 850 triệu USD và năm 2030 là 3.500 triệu USD.

- Huy động GRDP vào ngân sách đạt 7 - 8% giai đoạn 2016 - 2020 và ổn định giai đoạn 2021 - 2030 Khoảng 7 - 8%. Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng 10%/năm giai đoạn 2016 - 2020 và 7 - 8%/năm giai đoạn 2021 - 2030.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 chiếm 29 - 30% GRDP và giai đoạn 2021 - 2030 Khoảng 30 - 31%,

b) Về xã hội

- Tốc độ tăng dân số bình quân đạt 1,1% giai đoạn 2016 - 2020 và Khoảng 1,0% giai đoạn 2021 - 2030. Phấn đấu giảm tỷ lệ sinh bình quân 0,15 - 0,2‰/năm giai đoạn 2011 - 2020 và sau năm 2020 ổn định 0,15‰.

- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt Khoảng 35%, đến năm 2030 đạt 46,5%.

[...]