Quyết định 2078/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 2078/QĐ-TTg
Ngày ban hành 22/12/2017
Ngày có hiệu lực 22/12/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2078/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số 34/TTr-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch vùng Trung du miền núi phía Bắc và các Nghị quyết phát triển của Tỉnh ủy Bắc Kạn; bảo đảm thống nhất với các quy hoạch, khai thác và phát huy cao độ mọi nguồn lực nhằm thu hút đầu tư phát triển; tăng cường cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; mở rộng thị trường, đưa nền kinh tế của tỉnh phát triển hiệu quả và bền vững.

2. Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; tăng cường hợp tác với các địa phương trong vùng nhằm huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực để phát triển bền vững; từng bước thu hẹp khoảng cách phát triển của tỉnh so với Vùng.

3. Tập trung đầu tư có trọng điểm vào những ngành, lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh của các địa phương trong tỉnh; phát triển nông, lâm nghiệp với quy mô tập trung, gắn với công nghiệp chế biến sau thu hoạch, gn với các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp; phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm nâng cao giá trị hàng hóa; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động thành phần kinh tế tập th.

4. Phát triển kinh tế gắn với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức sống của nhân dân gắn với xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.

5. Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Gắn phát triển kinh tế với bảo tồn và phát huy văn hóa lịch sử, truyền thống.

6. Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt chẽ với củng cố quốc phòng, an ninh.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát:

Phát triển kinh tế bền vững gắn với nâng cao chất lượng và sức cnh tranh; tập trung phát triển, nâng cao giá trị kinh tế trong sản xuất nông - lâm nghiệp, gắn với sản xuất hàng hóa và từng bước xây dựng mô hình nông nghiệp công nghệ cao; tập trung ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, nhất là chế biến sau thu hoạch; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đặc biệt là hạ tầng nông thôn và hạ tầng giao thông; phát triển đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhất là khu vực nông thôn, chú trọng giảm nghèo bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đưa tỉnh Bắc Kạn trở thành tỉnh phát triển khá trong khu vực.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Phát triển kinh tế giai đoạn 2016-2020

Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 6,5 -6,8%/năm, trong đó: Nông - lâm nghiệp và thủy sản tăng 5 - 5,2%/năm; Công nghiệp - xây dựng tăng 6-7 %/năm; Dịch vụ tăng 7,2 - 8,0%/năm; thuế sản phẩm tăng 9 - 10%/năm.

Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản 34 - 35%; Công nghiệp - xây dựng 16,4%; Dịch vụ 46,8%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp 2%. GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 46-48 triệu đồng, tương đương khoảng 1.800 USD (theo giá hiện hành) bằng 83% so mức GRDP bình quân đầu người của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và bằng 55% so GRDP bình quân đầu người của cả nước.

Thu ngân sách tăng bình quân 18,6%/năm, đến năm 2020 đạt 1.100 tỷ đồng. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đến năm 2020 đạt 10 triệu USD. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 32 nghìn tỷ đồng.

b) Phát triển kinh tế đến năm 2030:

Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân tăng khoảng 6,9-7,3%/năm, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,6-5,0 %/năm; Công nghiệp - xây dựng tăng 6,5-7,3 %/năm; Dịch vụ tăng 8,0-8,3 %/năm; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng khoảng 10%/năm.

Cơ cấu kinh tế đến năm 2030: Khu vực Nông - lâm nghiệp và thủy sản 31%; Công nghiệp - xây dựng 19%; Dịch vụ 49%; Thuế sản phẩm - trợ cấp 2%. GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt khoảng 170 triệu đồng/ người tương đương 5.436 USD /người (theo giá hiện hành) bằng 100% so GRDP bình quân đầu người của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và bằng 67% so GRDP bình quân đầu người của cả nước.

Thu ngân sách tăng bình quân 16%/năm, đến năm 2030 đạt 4.800 tỷ đồng. Tng kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh đến năm 2030 đạt 30 triệu USD. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 180 nghìn tỷ đồng.

c) Phát triển xã hội:

[...]