Chương trình hành động 899/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030
Số hiệu | 899/CTr-UBND |
Ngày ban hành | 09/05/2022 |
Ngày có hiệu lực | 09/05/2022 |
Loại văn bản | Văn bản khác |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Kpă Thuyên |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 899/CTr-UBND |
Gia Lai, ngày 09 tháng 5 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20/01/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng Chương trình hành động cụ thể như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để triển khai Nghị quyết. Nắm rõ các nội dung quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, kịp thời và phù hợp với điều kiện thực tế.
Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, người đứng đầu trong hệ thống chính trị, các cơ quan, địa phương, đơn vị trong triển khai Nghị quyết đảm bảo thống nhất, đồng bộ. Nêu cao vai trò các cấp, các ngành, các địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng; các nội dung cụ thể về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết phải đảm bảo đầy đủ các nội dung, nhiệm vụ gắn với tình hình thực tế địa phương, đơn vị; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình và tiến độ thực hiện.
Việc triển khai các chỉ tiêu nhiệm vụ phải được thực hiện liên tục và đồng bộ từ tỉnh, huyện, xã, thôn bản, các chủ rừng với sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp, các sở, ban, ngành, các đơn vị chủ rừng trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đảm bảo hiệu quả, thường xuyên; đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các cấp chính quyền trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Phân định ranh giới, tổ chức quản lý, bảo vệ toàn bộ diện tích rừng 645.370,6 ha hiện có, đặc biệt là rừng tự nhiên. Đối với rừng phòng hộ, đặc dụng thiết lập lâm phần ổn định, tăng cường tính kết nối các hệ sinh thái có giá trị bảo tồn, phòng hộ môi trường. Đối với rừng sản xuất rà soát, điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế về điều kiện đất đai, khí hậu và tài nguyên rừng; xây dựng vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến và phát triển hệ thống rừng trồng gỗ lớn có năng suất và chất lượng cao.
- Đối với tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rùng sản xuất: Rà soát, sắp xếp lại cơ cấu, tổ chức bộ máy để quản lý diện tích rừng được giao phù hợp với quy hoạch và tình hình thực tế.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rùng tự nhiên đến năm 2030, không khai thác gỗ rừng tự nhiên, quản lý và kiểm soát chặt chẽ các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng, đặc biệt là dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác.
- Nâng tỷ lệ che phủ của rừng đến năm 2025 đạt 47,75%; đến năm 2030 đạt 49,2% (bao gồm cả cây công nghiệp thân gỗ, cây trồng đa mục đích).
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên đến năm 2030 đạt 24.000 lượt ha, bình quân 2.400 lượt ha/năm, cụ thể: giai đoạn 2021 - 2025 đạt 9.000 lượt ha (khoanh nuôi mới 3.000 ha, chuyển tiếp 6.000 lượt ha); giai đoạn 2026 - 2030 đạt 15.000 lượt ha (khoanh nuôi mới 2.000 ha, chuyển tiếp 13.000 lượt ha).
- Công tác trồng rừng đến năm 2025 đạt 40.000 ha, trong đó ít nhất 10.000 ha rừng gỗ lớn, chuyển hóa 15.000 ha rừng gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn. Đến năm 2030, tiếp tục trồng rừng mới và trồng rừng luân canh 40.000 ha trong đó ít nhất 15.000 ha rừng gỗ lớn, tiếp tục chuyển hóa 15.000 ha rừng gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn; thực hiện Chương trình trồng 1 tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ, triển khai trồng cây xanh phân tán ở các đô thị và vùng nông thôn và trồng tập trung trong rừng phòng hộ, sản xuất. Quy hoạch trồng rừng nguyên liệu, ứng dụng công nghệ cao, hiện đại, tối ưu hóa sản xuất để chế biến gỗ lớn từ các loại gỗ rừng trồng có sinh khối nhanh, đảm bảo nhu cầu và hiệu quả đầu tư.
- Thực hiện cập nhật theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp theo quy định Thông tư số 33/2018/TT-BNN ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm lâm sản.
- Thành lập và đưa vào hoạt động hiệu quả Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, làm hạt nhân để phát triển sản xuất lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên toàn tỉnh và khu vực.
1.2. Nhóm nhiệm vụ tăng cường sinh kế và ứng dụng khoa học công nghệ
- Thực hiện giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng đối với diện tích 219.246 ha rừng và đất lâm nghiệp hiện do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Đến năm 2030, đảm bảo 100% diện tích rừng có chủ quản lý thực sự.
- Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, năng suất và hiệu quả rừng trồng; tăng cường trồng rừng các loài cây giá trị kinh tế cao gắn với các hệ thống nông lâm kết hợp. Hỗ trợ cấp Chứng chỉ rừng cho một số Công ty TNHH MTV lâm nghiệp và Ban quản lý rừng phòng hộ; diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đến năm 2025 đạt 30.000ha, đến năm 2030 đạt 80.000ha. Khai thác lâm sản trong rừng trồng, đến năm 2025, sản lượng khai thác đạt trên 1.000.000m3, bình quân 150.000m3 đến 300.000m3/năm; đạt trên 1.800.000m3 trong giai đoạn 2025-2030.
- Kêu gọi đầu tư, hỗ trợ phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu, phát triển công nghệ và giám sát tài nguyên rừng; phát triển hạ tầng lâm nghiệp gắn với sản xuất lâm nghiệp, các loại hình dịch vụ môi trường rừng, phát triển du lịch sinh thái và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương đồng bộ với hạ tầng nông thôn.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 899/CTr-UBND |
Gia Lai, ngày 09 tháng 5 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20/01/2022 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai xây dựng Chương trình hành động cụ thể như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để triển khai Nghị quyết. Nắm rõ các nội dung quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, kịp thời và phù hợp với điều kiện thực tế.
Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, người đứng đầu trong hệ thống chính trị, các cơ quan, địa phương, đơn vị trong triển khai Nghị quyết đảm bảo thống nhất, đồng bộ. Nêu cao vai trò các cấp, các ngành, các địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng; các nội dung cụ thể về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết phải đảm bảo đầy đủ các nội dung, nhiệm vụ gắn với tình hình thực tế địa phương, đơn vị; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình và tiến độ thực hiện.
Việc triển khai các chỉ tiêu nhiệm vụ phải được thực hiện liên tục và đồng bộ từ tỉnh, huyện, xã, thôn bản, các chủ rừng với sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp, các sở, ban, ngành, các đơn vị chủ rừng trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đảm bảo hiệu quả, thường xuyên; đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các cấp chính quyền trong công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
- Phân định ranh giới, tổ chức quản lý, bảo vệ toàn bộ diện tích rừng 645.370,6 ha hiện có, đặc biệt là rừng tự nhiên. Đối với rừng phòng hộ, đặc dụng thiết lập lâm phần ổn định, tăng cường tính kết nối các hệ sinh thái có giá trị bảo tồn, phòng hộ môi trường. Đối với rừng sản xuất rà soát, điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế về điều kiện đất đai, khí hậu và tài nguyên rừng; xây dựng vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến và phát triển hệ thống rừng trồng gỗ lớn có năng suất và chất lượng cao.
- Đối với tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rùng sản xuất: Rà soát, sắp xếp lại cơ cấu, tổ chức bộ máy để quản lý diện tích rừng được giao phù hợp với quy hoạch và tình hình thực tế.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rùng tự nhiên đến năm 2030, không khai thác gỗ rừng tự nhiên, quản lý và kiểm soát chặt chẽ các dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng, đặc biệt là dự án có chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác.
- Nâng tỷ lệ che phủ của rừng đến năm 2025 đạt 47,75%; đến năm 2030 đạt 49,2% (bao gồm cả cây công nghiệp thân gỗ, cây trồng đa mục đích).
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên đến năm 2030 đạt 24.000 lượt ha, bình quân 2.400 lượt ha/năm, cụ thể: giai đoạn 2021 - 2025 đạt 9.000 lượt ha (khoanh nuôi mới 3.000 ha, chuyển tiếp 6.000 lượt ha); giai đoạn 2026 - 2030 đạt 15.000 lượt ha (khoanh nuôi mới 2.000 ha, chuyển tiếp 13.000 lượt ha).
- Công tác trồng rừng đến năm 2025 đạt 40.000 ha, trong đó ít nhất 10.000 ha rừng gỗ lớn, chuyển hóa 15.000 ha rừng gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn. Đến năm 2030, tiếp tục trồng rừng mới và trồng rừng luân canh 40.000 ha trong đó ít nhất 15.000 ha rừng gỗ lớn, tiếp tục chuyển hóa 15.000 ha rừng gỗ nhỏ thành rừng gỗ lớn; thực hiện Chương trình trồng 1 tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ, triển khai trồng cây xanh phân tán ở các đô thị và vùng nông thôn và trồng tập trung trong rừng phòng hộ, sản xuất. Quy hoạch trồng rừng nguyên liệu, ứng dụng công nghệ cao, hiện đại, tối ưu hóa sản xuất để chế biến gỗ lớn từ các loại gỗ rừng trồng có sinh khối nhanh, đảm bảo nhu cầu và hiệu quả đầu tư.
- Thực hiện cập nhật theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp theo quy định Thông tư số 33/2018/TT-BNN ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm lâm sản.
- Thành lập và đưa vào hoạt động hiệu quả Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, làm hạt nhân để phát triển sản xuất lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên toàn tỉnh và khu vực.
1.2. Nhóm nhiệm vụ tăng cường sinh kế và ứng dụng khoa học công nghệ
- Thực hiện giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng đối với diện tích 219.246 ha rừng và đất lâm nghiệp hiện do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Đến năm 2030, đảm bảo 100% diện tích rừng có chủ quản lý thực sự.
- Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, năng suất và hiệu quả rừng trồng; tăng cường trồng rừng các loài cây giá trị kinh tế cao gắn với các hệ thống nông lâm kết hợp. Hỗ trợ cấp Chứng chỉ rừng cho một số Công ty TNHH MTV lâm nghiệp và Ban quản lý rừng phòng hộ; diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đến năm 2025 đạt 30.000ha, đến năm 2030 đạt 80.000ha. Khai thác lâm sản trong rừng trồng, đến năm 2025, sản lượng khai thác đạt trên 1.000.000m3, bình quân 150.000m3 đến 300.000m3/năm; đạt trên 1.800.000m3 trong giai đoạn 2025-2030.
- Kêu gọi đầu tư, hỗ trợ phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ nghiên cứu, phát triển công nghệ và giám sát tài nguyên rừng; phát triển hạ tầng lâm nghiệp gắn với sản xuất lâm nghiệp, các loại hình dịch vụ môi trường rừng, phát triển du lịch sinh thái và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương đồng bộ với hạ tầng nông thôn.
- Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách nhằm tăng cường sinh kế hộ cá thể; xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp trồng rừng gỗ lớn, cây bản địa kết hợp trồng xen các loài cây ngắn ngày trong những năm đầu khi rừng chưa khép tán; kết hợp chăn thả gia súc dưới tán rừng.
- Thu hút, hỗ trợ, kêu gọi các doanh nghiệp thuê rừng, thuê môi trường rừng gắn với bảo vệ và phát triển rừng, nuôi trồng dược liệu dưới tán rừng, phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng các cơ sở giống lâm nghiệp công nghệ cao có công suất 10 triệu cây/năm; hỗ trợ nâng cấp, mở rộng 07 cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp hiện có trên địa bàn tỉnh (thành phố Pleiku 04 cơ sở, huyện Đăk Pơ 01 cơ sở, huyện Kbang 01 cơ sở, thị xã An Khê 01 cơ sở), đáp ứng nhu cầu giống phát triển rừng sản xuất có năng suất, sản lượng cao. Đầu tư, đẩy mạnh việc triển khai sản xuất nông, lâm nghiệp dưới tán rừng, trong đó chú trọng việc bảo tồn và phát triển cây dược liệu, phấn đấu đến năm 2025 trồng được 6.500 ha, đến năm 2030 trồng được 11.300 ha dược liệu dưới tán rừng.
- Thực hiện chuyển đổi dần cơ cấu cây trồng từ cây nông nghiệp ngắn ngày sang trồng rừng và sản xuất lâm nông kết hợp với cây trồng chính là cây lâm nghiệp trên quỹ đất quy hoạch lâm nghiệp hiện người dân đang chiếm dụng, sử dụng trái phép.
- Ưu tiên đầu tư, phát triển hệ thống nghiên cứu và cung ứng các giống cây lâm nghiệp chất lượng cao bảo đảm cung cấp 80% giống từ nguồn giống được công nhận, có chứng chỉ theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Năng suất rừng trồng thâm canh giống mới trung bình 15m3/ha/năm vào năm 2025 và 20m3/ha/năm vào 2030.
Các cấp chính quyền nghiêm túc quán triệt, triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về bảo vệ và phát triển rừng, phát triển lâm nghiệp bền vững; nhất là Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư và Chương trình hành động số 38-CTr/TU, ngày 29/03/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Nâng cao trách nhiệm, tính chủ động của người đứng đầu chính quyền các địa phương với công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
Tăng cường công tác truyền thông về vai trò, giá trị kinh tế, xã hội, môi trường, bảo vệ quốc phòng và an ninh của rừng; triển khai hiệu quả các chương trình giáo dục, phổ biến pháp luật về lâm nghiệp cho người dân, nâng cao ý thức xã hội về quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, phòng chống chặt, phá rừng trái pháp luật; nâng cao nhận thức về phát triển rừng bền vững, rừng gỗ lớn có năng suất, chất lượng cao, sử dụng lâm sản có nguồn gốc hợp pháp.
Tuyên truyền, vận động nhân dân hưởng ứng, tham gia tích cực Chương trình trồng 1 tỷ cây xanh do Thủ tướng Chính phủ phát động, phấn đấu bình quân mỗi người dân hàng năm trồng 01 cây gỗ lớn; sử dụng có hiệu quả quỹ đất để trồng rừng, trồng cây phân tán, chuyển đổi cây trồng phù hợp với mục đích lâm nghiệp để nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, góp phần giảm phát thải nhà kính, chống biến đổi khí hậu.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách của Trung ương và của tỉnh về đầu tư, hỗ trợ đầu tư, tín dụng, đất đai, thuế, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm thu hút các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Rà soát, đề xuất để bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích, hỗ trợ, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, khai thác tiềm năng, lợi thế về rừng và đất lâm nghiệp; xây dựng cơ chế, chính sách liên kết các hộ gia đình với doanh nghiệp trong việc tích tụ đất đai tạo ra vùng trồng nguyên liệu tập trung để có thể áp dụng được khoa học kỹ thuật tiên tiến tham gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng ổn định, bền vững.
Đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách cho thuê môi trường rừng, bảo tồn, phát triển cây dược liệu có giá trị kinh tế cao dưới tán rừng, phát triển du lịch sinh thái tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân tộc thiểu số địa phương; từng bước lượng hóa giá trị dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở kinh doanh có sử dụng dịch vụ môi trường rừng, mở rộng các loại hình chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định.
Đề xuất Trung ương ban hành, bổ sung, điều chỉnh các cơ chế, chính sách về chế độ cho lực lượng trực tiếp làm công tác quản lý bảo vệ rừng, đầu tư và hỗ trợ đầu tư bảo vệ phát triển rừng.
2.4. Tăng cường quản lý, thực hiện quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp
Phân cấp, phân quyền, củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hoạt động của các doanh nghiệp lâm nghiệp, ban quản lý rừng; quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý, bảo vệ rừng.
Rà soát, đánh giá, kiểm soát các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có tác động tiêu cực tới diện tích và chất lượng rừng tự nhiên. Triển khai thực hiện kết quả rà soát hiện trạng, điều chỉnh 3 loại rừng, tích hợp vào quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Quản lý chặt diện tích rừng và đất lâm nghiệp, đẩy nhanh tiến độ và thực hiện có hiệu quả việc thu hồi đất rừng bị lấn chiếm để trồng lại rừng; ưu tiên triển khai phát triển các dự án lâm nghiệp trồng rừng, trồng dược liệu dưới tán rừng gắn với tạo việc làm, đảm bảo sinh kế cho người dân địa phương, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ; giải quyết tốt công tác định canh, định cư gắn với quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá rừng làm nương rẫy.
Thực hiện giao đất, giao rừng, cho thuê đất, thuê rừng cho cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trên diện tích quy hoạch lâm nghiệp hiện do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đảm bảo rừng có chủ thực sự. Tập trung kêu gọi đầu tư các dự án lâm nghiệp, tạo lập các vùng sản xuất lâm nghiệp tập trung, thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp; phát triển các mô hình nông, lâm kết hợp, phát triển dược liệu, chăn nuôi dưới tán rừng; kết hợp phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững với du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc để tạo ra giá trị kinh tế cao nhất.
Phát triển và nhân rộng các mô hình liên kết theo chuỗi giá trị giữa người trồng rừng và doanh nghiệp chế biến thông qua các hợp tác xã, tổ hợp tác; mô hình nông, lâm kết hợp, trồng rừng gỗ lớn, cây dược liệu giá trị cao; phát triển vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Tổ chức quản lý, bảo vệ, phát huy và khai thác có hiệu quả Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng gắn với phát triển du lịch sinh thái, tạo việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người dân.
2.5. Kiện toàn, đổi mới tổ chức sản xuất
Tiếp tục kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, xây dựng lực lượng kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng thực sự trong sạch, vững mạnh để thực thi hiệu quả nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty TNHH MTV lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng.
Tổ chức sản xuất theo liên kết chuỗi từ trồng rừng, khai thác rừng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích hình thành các doanh nghiệp lớn, có uy tín, có thương hiệu trong sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản gắn với vùng nguyên liệu.
Khuyến khích hình thành các hiệp hội hỗ trợ phát triển rừng sản xuất, các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ...; nâng cao năng lực cho chủ rừng, doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất, thương mại trong nước và quốc tế.
Tiếp tục nghiên cứu, nhân rộng các mô hình hợp tác trong lâm nghiệp; thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi về thể chế để nông dân, hộ gia đình góp đất cùng doanh nghiệp để tổ chức sản xuất lâm nghiệp hàng hóa; khai thác và tận dụng lợi thế nền lâm nghiệp nhiệt đới, xây dựng và phát triển các vùng sản xuất quy mô lớn.
2.6. Về khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại
Xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề tài khoa học, công nghệ nghiên cứu, cải thiện giống cây rừng, bảo tồn các loài cây quý hiếm, loài cây rừng phù hợp với từng vùng sinh thái của tỉnh. Xây dựng hệ thống vườn ươm ứng dụng công nghệ cao nhằm chủ động đáp ứng nhu cầu cây giống trồng rừng thâm canh, trồng rừng gỗ lớn, trồng dược liệu. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất giống ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh xã hội hóa nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, thu hút các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chế biến sản phẩm lâm nghiệp.
Tăng cường năng lực quản lý, điều phối, giám sát ngành lâm nghiệp. Duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về theo dõi, giám sát đánh giá gắn với công tác thống kê ngành lâm nghiệp; tổ chức thực hiện hiệu quả điều tra, đánh giá tài nguyên rừng.
Tăng cường chuyển đổi số trong lâm nghiệp, ứng dụng công nghệ viễn thám trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và ứng dụng công nghệ thông tin cảnh báo sớm cháy rừng, nâng cao năng lực vận hành và sử dụng phần mềm, thiết bị chuyên dụng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Xây dựng, phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại cho một số sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ và dược liệu có thế mạnh của địa phương.
2.7. Về huy động và phát triển nguồn lực
Rà soát đánh giá hiện trạng chất lượng nguồn nhân lực của ngành lâm nghiệp; xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo; đề xuất bổ sung hoàn thiện các cơ chế, chính sách đối với người lao động. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, sử dụng công nghệ cao đáp ứng yêu cầu phát triển ngành lâm nghiệp bền vững.
Sắp xếp tổ chức lực lượng kiểm lâm, xây dựng lực lượng kiểm lâm mạnh toàn diện, tăng cường lực lượng kiểm lâm địa bàn cấp xã, bảo vệ rừng tại gốc; nâng cao năng lực cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của các đơn vị chủ rừng; cải thiện điều kiện làm việc, tăng thu nhập cho lực lượng kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động làm nghề rừng; gắn đào tạo nghề với các mô hình sản xuất nhằm giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng thu hút lao động vào lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp và chế biến lâm sản.
Huy động các nguồn lực và lồng ghép nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Đề án về đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng các vùng động lực; Đề án về đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch để thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; Đề án bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai hiệu quả Dự án các dự án bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2021-2025, các dự án về lâm nghiệp đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực lâm nghiệp theo Quyết định số 874/QĐ-UBND ngày 09/12/2021 về kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025.
Hằng năm bố trí kinh phí hợp lý từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn đầu tư để chi cho các hoạt động phát triển lâm nghiệp và thực hiện các cơ chế, chính sách lâm nghiệp trên địa bàn.
Tăng cường hợp tác quốc tế; vận động, thu hút và sử dụng đúng mục tiêu, có hiệu quả nguồn vốn ODA, FDI trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân sống phụ thuộc vào rừng và nâng cao hiệu quả quản lý ngành lâm nghiệp. Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ trồng rừng thay thế phục vụ cho hoạt động phát triển diện tích rừng trồng đảm bảo thực chất, bền vững.
Huy động và tiếp cận các nguồn lực quốc tế và quốc gia để thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng phù hợp với quy định hiện hành.
Thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa trong huy động các nguồn vốn để triển khai thực hiện Nghị quyết; huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
2.8. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, xử lý vi phạm lâm nghiệp, ngăn chặn kịp thời, có hiệu quả các hành vi vi phạm ngay tại gốc, nhất là tại các vùng giáp ranh, khu vực biên giới, địa bàn còn nhiều tài nguyên, nhiều loại gỗ quý. Thực hiện tốt công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện việc đăng tải nội dung các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên trang thông tin điện tử của Sở.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành xây dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai các nội dung cụ thể theo các quan điểm, định hướng và mục tiêu Nghị quyết; phối hợp với các ngành, các huyện tổ chức triển khai hiệu quả Nghị quyết với lộ trình, bước đi phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng và thực hiện kế hoạch giao đất, giao rừng, cho thuê đất, thuê rừng cho cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trên diện tích quy hoạch lâm nghiệp hiện do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm lâm nghiệp; tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; tổ chức các hội nghị, hội chợ xúc tiến thương mại và liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm lâm nghiệp.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các huyện, thành phố khoanh định những vùng sản xuất nguyên liệu tập trung để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố thực hiện đổi mới hình thức tổ chức sản xuất; xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực, thị trường và phương thức tiêu thụ sản phẩm; cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, huy động nguồn lực...; cung cấp tin, bài, giới thiệu các điển hình phục vụ công tác tuyên truyền của các cơ quan thông tấn báo chí, các tổ chức chính trị xã hội về nội dung, giải pháp, kết quả thực hiện Nghị quyết.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, theo chuỗi giá trị, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập của người dân tham gia nghề rừng.
Xây dựng kế hoạch quản lý cho các hoạt động, tạo dựng cơ chế phối hợp cho các bên liên quan đến bảo tồn, quản lý và phát triển bền vững của Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các chủ rừng xây dựng và tổ chức thực hiện theo phương án quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh; phối hợp xây dựng phương án sử dụng tiền cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Thường xuyên chỉ đạo thanh, kiểm tra; điều tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp, ngăn chặn kịp thời, có hiệu quả các hành vi vi phạm ngay tại gốc, nhất là tại các vùng giáp ranh, khu vực biên giới, địa bàn còn nhiều tài nguyên, nhiều loại gỗ quý.
Thực hiện việc tổng hợp, báo cáo, đánh giá quá trình triển khai rút kinh nghiệm hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ thực hiện Chương trình hành động.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác giao đất, giao rừng, cho thuê đất, thuê rừng; trình tự, thủ tục, phương pháp tổ chức thực hiện theo đúng các quy định hiện hành, đảm bảo hiệu quả và phù hợp điều kiện thực tế tại địa phương.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi diện tích đất không thuộc quy hoạch 3 loại rừng của chủ rừng giao lại cho địa phương quản lý, sử dụng đúng quy định.
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc giao đất, giao rừng cho thuê đất, cho thuê rừng cho các hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, giao rừng cho thuê đất, cho thuê rừng cho các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các cơ chế chính sách đầu tư phát triển lâm nghiệp theo chức năng nhiệm vụ; cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình.
Rà soát tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh bổ sung danh mục dự án kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước đối với các dự án thuộc lĩnh vực lâm nghiệp, phát triển dược liệu dưới tán rừng.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở dự toán được lập theo đúng quy định của các đơn vị, Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện Nghị quyết đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm.
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan triển khai ác chính sách, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại, tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đặt hàng triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Hỗ trợ đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp, mã số, mã vạch cho các sản phẩm thuộc lĩnh vực lâm nghiệp.
Đẩy mạnh xã hội hóa nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ, thu hút các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chế biến sản phẩm lâm nghiệp.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ lâm nghiệp các cấp, chú trọng đào tạo cán bộ cấp xã, cán bộ là người đồng bào tộc thiểu số, cán bộ làm việc ở vùng sâu, vùng xa và khuyến lâm cho người nghèo.
Kêu gọi các dự án quốc tế hỗ trợ các hoạt động đào tạo, tăng cường năng lực cải thiện sinh kế và khuyến lâm cho người dân trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
8. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung liên quan đến công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng cho phù hợp với hiện trạng rừng hiện nay.
Đẩy mạnh công tác thu tiền cung ứng dịch vụ môi trường rừng; tạm ứng, giải ngân kịp thời cho các chủ rừng để thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng.
Xây dựng kế hoạch sử dụng tiền cung ứng dịch vụ môi trường rừng hàng năm. Nghiên cứu tham mưu đề xuất cơ chế sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho phù hợp với thực tiễn.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu xây dựng mô hình quản lý và phát triển bền vững du lịch sinh thái gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, có sự tham gia của cộng đồng.
Quảng bá hình ảnh, thương hiệu Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng để phát triển du lịch sinh thái, tạo việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người dân.
Chủ trì, tham mưu thực hiện tốt chính sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ phát triển lâm nghiệp, đồng thời phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành lâm nghiệp nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác từ tỉnh đến cơ sở.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc rà soát, xây dựng kế hoạch, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng; triển khai thực hiện có hiệu quả Tiểu dự án 1, Dự án 3 “Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
Thường xuyên tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đồng bào dân tộc thiểu số, các cấp chính quyền địa phương tích cực tham gia bảo vệ rừng, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị, địa phương chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh hướng dẫn triển khai thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
Tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đối với học sinh, sinh viên nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm đối với việc bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao nhận thức về vai trò đặc biệt quan trọng của rừng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng, hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng; đẩy mạnh các hoạt động ngoại khóa về giáo dục bảo vệ và phát triển rừng, lồng ghép trong các chương trình sinh hoạt của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu theo chuyên đề, mời chuyên gia báo cáo, tham quan dã ngoại tìm hiểu về môi trường địa phương; thường xuyên phát động chương trình trồng cây gây rừng vào các ngày lễ, ngày kỷ niệm 30/4, 2/9, 19/5...; đồng thời phát hiện, xây dựng và nhân rộng các gương điển hình để tuyên truyền, tạo sự lan tỏa trên địa bàn tỉnh.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh trong thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện xã hội và phát huy vai trò của mọi tầng lớp nhân dân trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức, thực hiện Chương trình; vận động, tuyên truyền, chỉ đạo các thành viên trong Hội, tổ chức tham gia công tác khuyến lâm cùng với nông dân, hội viên sống trong rừng và gần rừng tích cực tham gia trồng, bảo vệ rừng; xây dựng các mô hình điểm về kinh tế lâm nghiệp, trồng rừng và bảo vệ rừng.
15. Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền, công khai, phổ biến đến các hội viên; nghiên cứu, đề xuất triển khai các chương trình, dự án liên quan lĩnh vực, ưu tiên ngành lâm nghiệp; áp dụng các giải pháp kỹ thuật tiên tiến trong tổ chức sản xuất, canh tác, quản lý rừng trồng và chế biến, thương mại lâm sản.
16. Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ, Hội Doanh nhân nữ
Đồng hành với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp về thực hiện bảo vệ và phát triển rừng.
Tham gia thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác, bảo vệ lợi ích của hội viên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm.
Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển trong lĩnh vực lâm nghiệp.
17. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức công tác tuyên truyền, xây dựng và phát các bản tin, phóng sự, chương trình phát thanh, truyền hình chuyên đề về công tác bảo vệ rừng, phát triển rừng; thông tin kịp thời và đầy đủ bản tin dự báo nguy cơ cháy rừng và các vụ cháy rừng trên địa bàn tỉnh đến người dân.
Tổ chức thanh tra việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý có hiệu quả các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định pháp luật.
19. Các đơn vị Viện, Trường, cơ quan nghiên cứu trên địa bàn tỉnh
Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ làm động lực cho phát triển ngành Lâm nghiệp.
Xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề tài khoa học công nghệ; xây dựng các mô hình sản xuất kinh doanh rừng hiệu quả, bền vững để phổ biến nhân rộng; tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp.
20. Các sở, ngành, đơn vị khác có liên quan
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan trong hệ thống vào cuộc mạnh mẽ, hỗ trợ các sở, cơ quan chức năng và chính quyền địa phương trong phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.
21. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh trong công tác triển khai thực hiện các chương trình, đề án quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn; chỉ đạo thành lập các tổ công tác trực tiếp theo dõi, giám sát việc thực hiện đề án; tổ chức lực lượng bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy trên địa bàn quản lý.
Bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện Nghị quyết đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất rừng theo sự phân cấp của Nhà nước quy định.
Thực hiện việc giao đất, giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố quản lý. Hướng dẫn, theo dõi các cộng đồng, hộ gia đình được giao rừng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc quản lý bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo đảm bảo vệ chặt chẽ và phát triển bền vững diện tích rừng được giao.
Bảo vệ và phát triển vốn rừng hiện có, khai thác sử dụng rừng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả nguồn tài nguyên được giao quản lý sử dụng theo đúng quy định pháp luật.
Các chủ rừng là tổ chức triển khai xây dựng và thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng đối với diện tích rừng phòng hộ và đặc dụng, phương án quản lý rừng bền vững đối với diện tích rừng sản xuất. Nêu cao vai trò, trách nhiệm của các Công ty TNHH MTV lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ trong quản lý, bảo vệ rừng, phối hợp tuần tra, phòng ngừa, xử lý các vi phạm về Luật Lâm nghiệp bằng tất cả những biện pháp, hoạt động cụ thể. Có biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả đối với từng loại rừng trên cơ sở kết quả rà soát, điều chỉnh 03 loại rừng.
Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp (giao đất, giao rừng, cho thuê rừng) tiến hành xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện việc quản lý rừng bền vững.
Trên đây là Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 20/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng cường sinh kế, nâng cao độ che phủ rừng thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2030./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
NGHỊ QUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG, TĂNG CƯỜNG SINH KẾ,
NÂNG CAO TỶ LỆ CHE PHỦ RỪNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA TỈNH GIA LAI
GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Chương trình hành động số: 899/CTr-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan, đơn vị chủ trì |
Cơ quan, đơn vị phối hợp |
Thời gian xây dựng, phê duyệt |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện Nghị quyết |
||||||
1 |
Tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị quyết, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết; tăng cường giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật lâm nghiệp |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Đài phát thanh truyền hình tỉnh Gia Lai; Báo Gia Lai |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
Hàng năm |
|
2 |
Xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết tại địa phương, đơn vị; tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đồng bộ, thống nhất với Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của UBND tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị thuộc UBND tỉnh và các chủ rừng |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2022 |
2022-2030 |
|
1 |
Tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách hiện hành; Luật Lâm nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành luật Lâm nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
Hàng năm |
|
2 |
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về lâm nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
Hàng năm |
|
3 |
Nghiên cứu đề xuất xây dựng, triển khai các cơ chế, chính sách mới |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
Hàng năm |
|
4 |
Nghiên cứu cơ chế, chính sách để hạn chế khai thác sử dụng gỗ non từ rừng trồng còn ít tuổi, đang trong thời kỳ sinh trưởng mạnh, chuyển hóa sang kinh doanh gỗ lớn, khuyến khích trồng rừng gỗ lớn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; đáp ứng cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho chế biến gỗ, lâm sản và xuất khẩu |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các tổ chức; cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2022 |
2022-2030 |
|
Triển khai hiệu quả chương trình, dự án, kế hoạch phát triển lâm nghiệp bền vững |
||||||
1 |
Triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tỉnh Gia Lai theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2022 |
2021-2030 |
|
2 |
Triển khai Kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 874/QD-UBND ngày 09/12/2021 của UBND tỉnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
|
2021-2025 |
|
3 |
Triển khai hiệu quả các hạng mục nhiệm vụ lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 (theo Chương trình của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
|
2021-2030 |
|
4 |
Dự án Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tỉnh Gia Lai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2022 |
2022-2030 |
|
5 |
Triển khai Kế hoạch số 695/KH-UBND ngày 30/3/2020 của UBND tỉnh thực hiện Quyết định số 297/QĐ-TTg ngày 18/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2030 tại địa bàn tỉnh Gia Lai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương cỏ liên quan |
|
2021-2030 |
|
6 |
Tổ chức triển khai Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định 3498/QĐ-BNN-TCLN ngày 09/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
2021-2025 |
|
7 |
Dự án Kiểm kê rừng tỉnh Gia Lai (theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
|
2022 - 2023 |
|
8 |
Kế hoạch trồng một tỷ cây xanh theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Gia Lai |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
2022 |
2021 - 2025 |
|
9 |
Nâng cao năng lực hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
2021 - 2030 |
|
10 |
Thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá tài nguyên rừng; ứng dụng công nghệ viễn thám, hệ thống thông tin địa lý (GIS), công nghệ thông tin trong quản lý ngành lâm nghiệp (theo kế hoạch của Viện Điều tra quy hoạch rừng) |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, có liên quan |
|
2021-2030 |
|
11 |
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất ngành lâm nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các tổ chức; các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
12 |
Tăng cường năng lực hệ thống nghiên cứu và khuyến lâm |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các tổ chức; các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
13 |
Phương án Thí điểm cho thuê môi trường rừng để nuôi trồng, phát triển cây dược liệu; nghiên cứu khoa học và du lịch sinh thái (Theo Đề án thí điểm của Bộ Nông nghiệp và PTNT) |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
|
2022 - 2025 |
|
14 |
Đề án cấp gạo để hỗ trợ các hộ dân tham gia bảo vệ rừng và trồng rừng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
|
|
15 |
Phát triển các hình thức liên kết giữa các thành phần kinh tế, kinh tế hợp tác, kinh tế chia sẻ trong lâm nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
16 |
Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty lâm nghiệp; phát triển lâm nghiệp hộ gia đình, trang trại, cộng đồng thôn bản và hợp tác xã |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
17 |
Phát triển các hình thức thương mại hiện đại, cùng với xây dựng thương hiệu gỗ Việt và sử dụng nguồn gỗ hợp pháp, được cấp chứng chỉ quản lý chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) cho các mặt hàng xuất khẩu |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, liên quan |
2023 |
2022-2030 |
|
18 |
Thành lập Ban quản lý khu Dự trữ sinh quyển Thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng; tổ chức quản lý có hiệu quả khu Dự trữ sinh quyển Thế giới Cao nguyên Kon Hà Nừng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, liên quan |
2022 |
|
|
19 |
Hoàn thành việc giao đất, giao rừng, cho thuê rừng gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, bảo đảm tất cả diện tích rừng và đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến những chủ rừng thực sự |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
20 |
Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ bền vững giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 327/QĐ-TTg ngày 10/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Công thương |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
|
2021-2030 |
|
21 |
Triển khai thực hiện Tiểu dự án 1, Dự án 3 “Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (theo kế hoạch triển khai của Ủy ban Dân tộc) |
Ban Dân tộc tỉnh |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
|
2021-2025 |
|
22 |
Đẩy mạnh hoạt động các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư các công trình, dự án thuộc lĩnh vực lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các doanh nghiệp |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
23 |
Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ như: thiết bị chế biến gỗ, keo, sơn phủ bề mặt, phụ kiện,... |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2024-2025 |
2025-2030 |
|
24 |
Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm chế biến phù hợp nhu cầu thị trường trong và ngoài nước |
Sở Công Thương |
Các cơ quan, đơn vị, liên quan |
2022 |
2022-2030 |
|
25 |
Mở rộng thị trường xuất khẩu gỗ để đảm bảo phát triển ổn định, bền vững |
Sở Công Thương |
Sở Ngoại vụ, các cơ quan, đơn vị, liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
26 |
Đặt hàng triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ liên quan trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các tổ chức; cơ quan, đơn vị, có liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
27 |
Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030 |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
|
2021-2030 |
|
28 |
Dự án Đầu tư phát triển rừng bền vững Vườn quốc gia Kon Ka Kinh và Nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng cho lực lượng kiểm lâm, năng lực quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo Quyết định số 1094/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh Gia Lai |
Chi cục Kiểm lâm |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
|
2022 - 2025 |
|
29 |
Quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có; phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên để bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng và cung cấp các dịch vụ môi trường rừng; Hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích ngoài lâm nghiệp |
Các chủ rừng, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
Hàng năm |
|
30 |
Phục hồi rừng tự nhiên bằng các biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung, nuôi dưỡng và làm giàu rừng |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ rừng |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
31 |
Nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả rừng trồng sản xuất theo hướng tối ưu hóa hệ thống sản xuất và chuỗi giá trị lâm sản thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ rừng và Doanh nghiệp |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
32 |
Tiếp tục thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên đến năm 2030, không khai thác gỗ từ rừng tự nhiên; sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học, các nguồn gen, loại sinh vật và hệ sinh thái rừng |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị chủ rừng |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
2021-2020 |
|
33 |
Phát triển rừng trồng tập trung cung cấp nguyên liệu, ưu tiêu trồng rừng cây bản địa, cây gỗ lớn |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ rừng và Doanh nghiệp |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
34 |
Phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ theo hướng sản xuất hàng hóa |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các tổ chức; cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
35 |
Đẩy mạnh gây trồng, sử dụng lâm sản ngoài gỗ, tập trung vào các nhóm sản phẩm có thế mạnh, có giá trị kinh tế trên cơ sở phát huy lợi thế của các vùng |
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ rừng |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
36 |
Phát triển sản xuất, chế biến sâu các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ có giá trị, thế mạnh của từng vùng |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
2023 |
2023-2030 |
|
37 |
Phát triển hệ thống rừng đặc dụng, bảo tồn và phát huy giá trị nguồn gen động thực vật rừng, tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; duy trì và nâng cao chất lượng rừng phòng hộ |
Các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
38 |
Phát huy tối đa các dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu; đẩy mạnh các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, khai thác các tiềm năng, các dịch vụ mới để tăng nguồn thu, đặc biệt là dịch vụ du lịch sinh thái, các dịch vụ hấp thụ các-bon,... |
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
1 |
Kiện toàn hệ thống kiểm lâm, tăng cường lực lượng kiểm lâm địa bàn và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
2 |
Rà soát, sắp xếp lại, kiện toàn các Ban quản lý rừng phòng hộ theo hướng chuyển giao các Ban quản lý rừng phòng hộ về huyện quản lý |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Chủ rừng; các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
3 |
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành lâm nghiệp tinh gọn, thống nhất, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp |
Sở Nông nghiệp, Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
4 |
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành lâm nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
5 |
Tổ chức đào tạo cán bộ nghiên cứu, giảng dạy có trình độ chuyên sâu của một số lĩnh vực quan trọng; đào tạo nghề liên quan đến phát triển, sử dụng rừng, chế biến gỗ và lâm sản |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ |
Các cơ sở đào tạo ngành Lâm nghiệp; các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
6 |
Tăng cường các hình thức đào tạo trong và ngoài nước cho cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu, và cán bộ về phát triển thị trường để tăng cường và bổ sung đội ngũ các nhà doanh nghiệp kinh doanh giỏi |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ |
Các cơ sở đào tạo ngành Lâm nghiệp; các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
7 |
Mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các hộ nông dân |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Các cơ sở đào tạo ngành Lâm nghiệp; các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
1 |
Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho ngành lâm nghiệp theo các cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn thực hiện |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Tài chính, các tổ chức; cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
2 |
Đa dạng nguồn vốn huy động, lồng ghép các chương trình, dự án, kế hoạch... để triển khai thực hiện Nghị quyết, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các tổ chức; cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
3 |
Tăng cường vận động, tạo cơ chế huy động các nguồn đầu tư, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn vốn ODA, FDI... vào lĩnh vực lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng; phát triển cây xanh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các tổ chức; cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
4 |
Tiếp tục nghiên cứu mở rộng các nguồn thu cho ngành lâm nghiệp; khai thác các tiềm năng dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ mới, du lịch sinh thái, dịch vụ hấp thụ các bon,.... |
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng |
Các tổ chức; cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hàng năm |
2021-2030 |
|
1 |
Xây dựng, triển khai hệ thống lập kế hoạch và giám sát ngành lâm nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các tổ chức, cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Hàng năm |
|
2 |
Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các tổ chức, cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
Hàng năm |
|
3 |
Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
các cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan |
Hàng năm; 5 năm; 10 năm |
Hàng năm; 5 năm; 10 năm |
|