ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 262/KH-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 18 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày
12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 -
2025 (viết tắt là Nghị quyết số 54/NQ-CP), UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tập trung cơ cấu lại nền kinh tế đảm
bảo hợp lý, cân đối, hài hòa trong từng ngành, lĩnh vực và
giữa các ngành, lĩnh vực trong cơ cấu phát triển kinh tế; tận dụng tốt cơ hội của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để có sự bứt phá về năng lực cạnh tranh của
một số ngành kinh tế chủ lực; tập trung cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới
mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương phối
hợp chặt chẽ triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, rõ nét các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã
hội.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung triển
khai thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2022 - 2025
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu xây dựng và triển khai thực
hiện hiệu quả Đề án phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2022 -
2025, hoàn thành trong tháng 7/2022.
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của đại
dịch Covid-19 (giai đoạn 2020 - 2021) đến tăng trưởng kinh tế và kết quả thực
hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025; đề xuất điều
chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, khả thi để triển khai thực hiện
hiệu quả.
- Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các ngành, lĩnh vực.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực
hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được giao nhằm tạo sự
chuyển biến tích cực, rõ nét liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
2. Tập trung cơ cấu
lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
2.1. Tập trung cơ cấu lại ngành
dịch vụ
a) Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương:
- Triển khai hiệu quả Chương trình
hành động số 306/CTr-UBND ngày 07/10/2021 của UBND tỉnh về xây dựng Thừa Thiên
Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của
cả nước, khu vực Đông Nam Á về du lịch giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến
năm 2030.
- Nghiên cứu đề xuất các Đề án, chính
sách, cơ chế phát triển du lịch trong tình hình mới. Tập trung nguồn lực để
chuyển đổi số trong ngành du lịch. Hoàn thiện Trung tâm Giám sát điều hành du lịch
thông minh.
- Hoàn thành số hóa dữ liệu di sản, tài
nguyên du lịch. Xây dựng, triển khai nền tảng tích hợp dữ
liệu du lịch. Tập trung đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du
lịch. Phối hợp đẩy nhanh tiến độ dự án thành phố du lịch thông minh và văn hóa
do KOICA tài trợ.
- Đa dạng hóa và
nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch gắn với văn hóa, di sản và con người
Huế. Đẩy mạnh xã hội hóa các sản phẩm, dịch vụ tại Đại Nội và các điểm di tích.
Phối hợp hoàn thiện và triển khai Đề án Festival 4 mùa.
- Xây dựng chiến lược xúc tiến, quảng
bá điểm đến du lịch giai đoạn 2021-2025. Xây dựng chính sách, giải pháp nhằm
thu hút nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương:
- Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình
và kết quả thực hiện Quy hoạch Phát triển thương mại được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 1546/QĐ-UBND ngày 07/8/2015.
- Xây dựng các chương trình, giải
pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng thương mại - dịch vụ văn minh hiện đại,
mở rộng mạng lưới kinh doanh, phân phối, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, đủ sức cạnh tranh với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Tập trung kêu gọi, thu hút phát triển
hệ thống các trung tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua
sắm cao cấp, khu dịch vụ đa chức năng; cơ sở thương mại truyền thống theo hướng
hiện đại,...
- Tham mưu dành quỹ đất hợp lý cho đầu
tư phát triển hạ tầng thương mại - dịch vụ văn minh, hiện đại; hỗ trợ các nhà đầu
tư mở rộng quy mô, nâng cấp các dự án hạ tầng thương mại đang hoạt động hiệu quả;
tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư, cơ chế chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng cho các nhà đầu tư khi thực hiện dự án xây dựng hạ tầng thương mại
trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác chuyển đổi
mô hình quản lý chợ nhằm đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư phát triển và quản
lý, kinh doanh khai thác chợ; tạo môi trường pháp lý, thuận lợi khuyến khích
các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh, khai thác chợ.
c) Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu triển khai hiệu quả Chương
trình hành động của UBND tỉnh về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong
những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa giai đoạn
2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; phát triển mạnh dịch vụ văn hóa, thể thao
giai đoạn 2021 - 2025.
- Nghiên cứu xây dựng các giải pháp
phát triển có trọng tâm, trọng điểm các ngành công nghiệp văn hóa giai đoạn
2021 - 2025.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch
số 92/KH-UBND ngày 27/4/2017 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Tập trung cơ cấu lại ngành
công nghiệp
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh và các sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính
sách phát triển công nghiệp:
+ Rà soát, điều chỉnh bổ sung các quy
định, hoàn thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa các thủ tục đầu tư về lĩnh
vực công nghiệp.
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thu
hút đầu tư lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt đối với
các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển:
+ Rà soát, lập danh mục các dự án đầu
tư trọng điểm lĩnh vực công nghiệp cần kêu gọi đầu tư đến năm 2025[1].
+ Tổ chức các hội thảo xúc tiến,
chương trình xúc tiến, thu hút đầu tư trong và ngoài nước các dự án đầu tư trọng
điểm lĩnh vực công nghiệp.
- Thúc đẩy, nâng cao năng suất, chất
lượng và giá trị gia tăng trong các ngành công nghiệp:
+ Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng
hệ thống tổ chức sản xuất tiên tiến và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong sản xuất công nghiệp, gắn sản xuất công
nghiệp với bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên, năng lượng tiết kiệm, hiệu
quả.
+ Tập trung hỗ trợ, khuyến khích các
doanh nghiệp đổi mới, ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến vào sản xuất để sản
xuất sản phẩm có chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm công nghiệp;
xây dựng lộ trình về đổi mới công nghệ và hiện đại hóa, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu ngành.
+ Tăng cường hiệu quả khai thác và sử
dụng của ngành công nghiệp khai thác tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là ngành
công nghiệp chế biến silicat; ưu tiên phát triển ngành công nghiệp chế biến thủy
hải sản, chế biến gỗ, hóa dược,...
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia
vào các chuỗi giá trị sản xuất trong nước, khu vực và thế giới để nâng cao giá
trị gia tăng và giá trị xuất khẩu công nghiệp.
- Tập trung nguồn lực hỗ trợ đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp:
+ Tạo điều kiện thuận lợi và đôn đốc
các nhà đầu tư hạ tầng đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn thiện các khu công nghiệp:
Phú Bài, Phong Điền, La Sơn, Tứ Hạ. Đối với các khu công nghiệp chưa có nhà đầu
tư hạ tầng[2] cần
đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi nhà đầu tư hạ tầng để tạo tiền đề thu hút đầu tư.
+ Ưu tiên tập trung bố trí các nguồn
lực ngân sách để đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tranh thủ
nguồn ngân sách hỗ trợ của Trung ương để đầu tư kết cấu hạ tầng công nghiệp, tập
trung vào các hạng mục thiết yếu như: Nhà máy xử lý nước thải tập trung, san lấp
mặt bằng,...
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực có chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất của ngành công nghiệp:
+ Triển khai thực hiện kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trong đó ưu tiên phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp chủ lực.
+ Có chính sách liên kết, hỗ trợ đào
tạo, dạy nghề cho người lao động theo nhu cầu của doanh nghiệp, nhất là nguồn
nhân lực lao động kỹ thuật cao phục vụ nhu cầu phát triển công nghiệp.
+ Xây dựng cơ chế thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao trong và ngoài nước, chú trọng chính sách tiền lương, môi
trường làm việc và hỗ trợ về nhà ở, đất ở cho lao động kỹ thuật cao.
2.3. Tập trung cơ cấu lại ngành
nông nghiệp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu triển khai hiệu quả Quyết
định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025.
- Rà soát, điều chỉnh diện tích đất
trồng lúa ở mức hợp lý, chuyển sang các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị cao
theo Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về quy hoạch
sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng
đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các
chính sách Trung ương, tỉnh đã ban hành, đồng thời nghiên
cứu, ban hành cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện
và nâng cao hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Tham mưu chính sách hỗ trợ,
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Hỗ trợ, khuyến khích đổi mới sáng tạo
và khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; hỗ trợ tiếp cận thông tin khoa học,
kỹ thuật, thị trường; hỗ trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật.
- Tham mưu ban hành cơ chế, chính
sách đẩy mạnh xã hội hóa công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh nông nghiệp phù hợp với cơ chế thị trường.
- Tập trung tổ chức lại sản xuất một
cách hợp lý, trên cơ sở chú trọng phát triển các hình thức hợp tác, liên kết; đồng
thời, củng cố tổ chức hợp tác xã để làm hạt nhân trong các khâu liên kết.
- Xây dựng các chương trình, đề án, dự
án trọng điểm phát triển nông nghiệp phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của địa
phương.
- Tập trung phát triển các sản phẩm
chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương thành các sản phẩm OCOP nhằm
nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm gắn với công nghiệp chế biến nông sản và
thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
- Thực hiện chương trình đào tạo nghề
cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp,
hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực
nông thôn.
- Tăng cường các biện pháp thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
3. Tập trung cơ cấu
lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, phát triển các loại thị trường gắn với
nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo các nguyên tắc, thứ tự ưu
tiên trong phân bổ vốn đầu tư, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn
và các chương trình, dự án thuộc phạm vi Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch về
cơ cấu lại đầu tư công theo Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về Quyết định phê duyệt Đề án cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 -
2020 và định hướng đến năm 2025.
- Nghiên cứu, rà
soát, đề xuất điều chỉnh, bổ sung (nếu có) và tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị
quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh ban hành quy định các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách địa
phương giai đoạn 2021 - 2025.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
số 231/KH-UBND ngày 30/6/2022 của UBND tỉnh về triển khai Chương trình số
12-CTr/TU ngày 13/5/2022 của Tỉnh ủy (Khóa XVI) thực hiện Nghị quyết
38/2021/QH15, ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính
sách đặc thù phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm phát huy nội lực, huy động tối
đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
- Hoàn thành lập Quy hoạch tỉnh thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Bộ
Tài chính trong quá trình xây dựng các Đề án cơ cấu lại ngân sách nhà nước đã
được Chính phủ quy định tại Nghị quyết số 54/NQ-CP.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện các Đề án cơ cấu lại ngân sách nhà nước sau khi được Chính phủ
phê duyệt.
c) Các Sở: Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu, triển khai hiệu quả nhiệm vụ, giải
pháp nhằm phát triển mạnh các loại thị trường: Tài chính, quyền sử dụng đất,
lao động, khoa học và công nghệ.
4. Tập trung phát
triển doanh nghiệp, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao năng
lực cạnh tranh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Triển khai hiệu quả Quyết định số
2818/QĐ-UBND ngày 04/11/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án phát triển doanh
nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025.
- Tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh,
bổ sung Quyết định 767/QĐ-UBND ngày 08/4/2021 về Quy định một số chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch hỗ
trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2022 - 2025. Triển khai hiệu quả các
biện pháp khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
- Tham mưu và
triển khai hiệu quả Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 10/3/2022 của UBND tỉnh về hỗ
trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phục hồi và phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh trong trạng thái bình thường mới năm 2022-2023.
- Tham mưu các giải pháp cải thiện mạnh
mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tập
trung xúc tiến, kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến nghiên cứu và
triển khai thực hiện các dự án tạo động lực tăng trưởng, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
- Tham mưu triển khai hiệu quả Quyết
định số 2817/QĐ-UBND ngày 04/11/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt Chương trình hỗ
trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 -
2025.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu triển khai thực hiện hiệu
quả Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 26/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia.
- Triển khai hiệu quả Chương trình
hành động số 120/CTr-UBND ngày 23/3/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số
12-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Tỉnh ủy (khóa XVI) về Chuyển
đổi số tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Tập trung phát triển hạ tầng đủ
năng lực triển khai chuyển đổi số: Hạ tầng chính quyền số, xã hội số, kinh tế số.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính
sách hỗ trợ đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp khoa học, công nghệ.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền được giao, các nhiệm vụ chủ yếu tại Kế hoạch này và các nhiệm vụ, giải
pháp, chương trình, đề án của các Bộ, ngành Trung ương tại Nghị quyết số
54/NQ-CP khẩn trương rà soát, đưa ngay những nhiệm vụ phù hợp vào Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 2022 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2021 - 2025
của từng ngành, địa phương; xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện cụ thể, đồng
thời rà soát, triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng thẩm quyền,
phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Tập trung chỉ đạo, kiểm tra, theo
dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh và của từng cơ
quan, đơn vị, địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
và tham mưu báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định; đồng thời tổ
chức đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp, kịp thời đề
xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp trong quá
trình thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ Kế hoạch
này và các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án tại Nghị quyết số
54/NQ-CP tiếp tục rà soát, tham mưu đưa những nhiệm vụ phù hợp của Nghị quyết số
31/2021/QH15 của Quốc hội khóa XV và Nghị quyết số 54/NQ-CP vào nội dung kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 2022 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2021 -
2025 của tỉnh để triển khai thực hiện; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này và Nghị quyết số
54/NQ-CP, định kỳ báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, tham mưu kiến nghị cấp có thẩm
quyền các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả; bám
sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và Thường trực HĐND tỉnh để
thực hiện việc báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung
các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch,
các sở, ngành và địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, TP Huế;
- VP UBND tỉnh: LĐ và các CV;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH, XDCB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
[1] Trong đó tập trung các ngành
công nghiệp ưu tiên như: Công nghiệp hỗ trợ dệt may; ngành công nghiệp năng lượng;
công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô; công nghiệp chế biến sâu và sử dụng sản phẩm chế biến sâu silicat (thạch anh) để sản xuất
sản phẩm mới; công nghiệp công nghệ thông tin và công nghiệp phần mềm; công nghiệp dược liệu và thiết bị y tế.
[2] Như: KCN Phú Đa, Quảng Vinh và
KCN trong Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô