ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
36/2001/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT KHU ĐÔ THỊ MỚI MỸ ĐÌNH
II, HUYỆN TỪ LIÊM - TỶ LỆ 1/2000
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ Quản
lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ quyết định số 108/1998/QĐ - TTg ngày 20/06/1998 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 322/BXD - ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về
việc ban hành quy định lập các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị;
Xét đề nghị của Kiến trúc sư trưởng Thành phố tại Tờ trình số 238/2001/TTr-KTST
ngày 10/05/2001,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Mỹ Đình II,
huyện Từ Liêm, tỷ lệ 1/2000 do Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội lập, với các nội
dung chính như sau:
1. Vị trí, phạm
vi, ranh giới và quy mô:
- Vị trí: Khu đô thị mới Mỹ
Đình II thuộc địa bàn xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, Hà Nội.
- Phạm vi và ranh giới khu
đô thị mới:
+ Phía Bắc và Đông Bắc
giáp khu trại giống lúa của huyện Từ Liêm.
+ Phía Nam và Tây Nam giáp
khu Liên hợp thể thao Quốc gia.
+ Phía Đông và Đông Nam
giáp khu dân cư thôn Phú Mỹ, xã Mỹ Đình.
+ Phía Tây và Tây Bắc giáp
khu đô thị mới Mỹ Đình I do Công ty Kinh doanh nhà Hà Nội (Bộ Quốc phòng) làm
chủ đầu tư.
- Quy mô:
+ Tổng diện tích khu vực
nghiên cứu: 262440m2.
+ Quy mô dân số (quy hoạch)
là: 5540 người.
2.Mục tiêu:
- Cụ thể hoá một ô đất của quy
hoạch chi tiết huyện Từ Liêm tỷ lệ 1/5000 (phần quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch
giao thông) đã được duyệt để xây dựng một khu đô thị mới đồng bộ cơ sở hạ tầng
kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội; đảm bảo các mục tiêu của Quy chuẩn xây dựng
Việt Nam; tuân thủ các quy định về bảo vệ các công trình kỹ thuật, công trình
di tích lịch sử, văn hoá và bảo vệ môi trường; phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của Thành phố và các quy định xây dựng khác có liên quan; phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương.
- Khai thác hợp lý quỹ đất
hiện có, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối tượng, huy động được nhiều nguồn vốn
hợp pháp cùng tham gia đầu tư xây dựng.
- Đánh giá, phân khu chức
năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, tầng cao công trình và hệ số sử dụng đất phù
hợp cho từng ô đất cụ thể làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư thực hiện xây dựng
theo quy hoạch.
- Khu đô thị mới đảm bảo
khang trang, hiện đại, mang đậm bản sắc dân tộc, giải quyết nhu cầu về nhà ở
cho nhân dân Thủ đô theo Chương trình phát triển nhà ở của Thành phố, tạo điều
kiện và môi trường sống ổn định phù hợp với quy hoạch lâu dài.
3. Nội dung quy
hoạch chi tiết:
3.1. Quy hoạch Kiến trúc:
a. Quy hoạch sử dụng đất:
a.1. Công trình công cộng.
- Công trình công cộng cấp
thành phố và khu vực được bố trí, xác định trên cơ sở của Quy hoạch chi tiết
huyện Từ Liêm, tỷ lệ 1/5000 đã được UBND TP Hà Nội phê duyệt.
- Dọc hai bên trục đường
17,5m cắt ngang khu vực bố trí các công trình công cộng cấp đơn vị ở, để đảm bảo
bán kính phục vụ và liên hệ thuận tiện với các khu vực lân cận.
- Trường học, nhà trẻ, khu
cây xanh thể thao tập trung được bố trí tại trung tâm khu đô thị nối liền với
khu di tích chùa Đại An tạo nên một hệ thống cây xanh liên hoàn, liên hệ chặt
chẽ với khu vực làng xóm và khu Liên hợp thể thao Quốc gia.
a.2 Nhà ở: bao gồm 2 loại
- Nhà ở cao tầng kết hợp với
dịch vụ công cộng: Có số tầng từ 9 đến 15 tầng ( tầng một sử dụng làm dịch vụ
công cộng), được bố trí dọc theo các tuyến đường thành phố và khu vực bao quanh
đô thị.
Trong các nhóm nhà kết hợp
tổ chức lối vào nhà với sân vườn và bãi đỗ xe nhằm phục vụ tốt nhu cầu đời sống
cho người dân trong khu vực.
- Nhà ở biệt thự được bố
trí xung quanh khu trung tâm, kết hợp giữa cây xanh trong từng biệt thự với cây
xanh tập trung của đơn vị ở và khu vực và khu vực, tạo thành một hệ thống cây
xanh hoàn chỉnh, tạo sự hấp dẫn cho khu đô thị.
Dự kiến các lô đất biệt thự
có diện tích trung bình khoảng 200m2.
a.3 Dự kiến bố trí 2 lô đất
CT1 và BT4 có tổng diện tích đất 23.940m2 chiếm 18,6% đất ở của khu
đô thị, để phục vụ nhu cầu của Thành phố về di dân giải phóng mặt bằng, giải
quyết nhà ở cho các đối tượng chính sách (theo tinh thần Nghị quyết số 09 ngày
21/07/2000 của HĐND thành phố).
a.4 Cây xanh, TDTT:
- Cây xanh tập trung được
bố trí tại trung tâm khu đô thị, kết hợp với cây xanh trong trường học, nhà trẻ,
bãi đỗ xe tập trung, nhóm nhà ở biệt thự và chùa Đại An, tạo nên một hệ thống
cây xanh liên hoàn góp phần cải tạo vi khí hậu và cải thiện môi trường sống cho
người dân trong khu vực.
TỔNG
HỢP CÁC CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT
Hạng
mục
|
Diện
tích
|
Tỷ
lệ
|
Tiêu
chuẩn
|
|
(m2)
|
(%)
|
(m2/người)
|
Tổng diện tích đất nghiên cứu
|
262440
|
100,0
|
|
47,4
|
- Đất đường thành phố và khu ở
|
29575
|
11,3
|
|
5,3
|
- Đất công cộng TP và khu ở
|
16044
|
6,1
|
|
2,9
|
- Đất di tích lịch sử
|
17690
|
6,7
|
|
3,2
|
- Đất đơn vị ở
|
199131
|
75,9
|
(100,0)
|
36,0
|
+ Đất ở
|
128650
|
|
(64,6)
|
23,2
|
+ Đất trường PTCS
|
14161
|
|
(7,2)
|
2,6
|
+ Đất nhà trẻ, mẫu giáo
|
8631
|
|
(4,3)
|
1,6
|
+ Đất cây xanh, TDTT
|
9988
|
|
(5,0)
|
1,8
|
+ Đất công trình công cộng
|
4572
|
|
(2,3)
|
0,8
|
+ Đất giao thông
|
26914
|
|
(13,5)
|
4,9
|
+ Đất bãi đỗ xe công cộng
|
6215
|
|
(3,1)
|
1,1
|
Ghi chú: Trong phần đất đường
thành phố có 1940m2 đất dành để xây dựng hệ thống mương thoát nước (vị trí tuyến
mương được đặt ở giữa, hai bên là đường).
TỔNG
HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT ĐẤT XD NHÀ Ở
Hạng
mục
|
Đơn
vị
|
Nhà
ở cao tầng
|
Nhà
ở biệt thự
|
Tổng
|
Chỉ
tiêu
|
Tỷ
lệ
|
Chỉ
tiêu
|
Tỷ
lệ
|
Diện tích đất xây dựng nhà ở
|
M2
|
73014
|
56,8%
|
55636
|
43,2%
|
128650
|
Diện tích xây dựng
|
M2
|
23060
|
57,9%
|
16800
|
42,1%
|
39860
|
Diện tích sàn
|
M2
|
187490
|
81,7%
|
42000
|
18,3%
|
229490
|
Mật độ xây dựng
|
%
|
31,6
|
|
30,2
|
|
31
|
Hệ số sử dụng đât
|
Lần
|
2,6
|
|
0,8
|
|
1,8
|
Tầng cao bình quân
|
Tầng
|
8,1
|
|
2,5
|
|
5,8
|
Số người đạt được
|
Người
|
4700
|
|
840
|
|
5540
|
Tiêu chuẩn bình quân diện tích
sàn/ng
|
M2/ng
|
35
|
|
50
|
|
41,4
|
b. Bố cục không gian kiến trúc
quy hoạch và cảnh quan
- Các công trình nhà ở cao
tầng, công trình công cộng cấp thành phố và khu vực được bố trí dọc theo các trục
đường lớn xung quanh khu đô thị. Tại các vị trí trọng yếu, cửa ngõ vào khu
trung tâm, bố trí các công trình hợp khối, có tầng cao từ 12 tầng trở lên để tạo
điểm nhấn không gian kiến trúc, cảnh quan cho khu vực.
- Các vị trí cụ thể như
sau:
+ Phía Đông Bắc (góc đường
40m vào khu Liên hợp Thể thao Quốc gia cắt đường 40m từ thôn Phú Mỹ sang) và
phía Đông Nam khu đất (góc đường 40m vào khu Liên hợp Thể thao Quốc gia cắt đường
50m từ thôn Phú Mỹ sang), bố trí tổ hợp các công trình dịch vụ công cộng thương
mại.
+ Dọc trên các tuyến đường
thành phố và khu vực bao quanh khu đô thị, bố trí các công trình nhà ở chung cư
cao tầng ( có số tầng từ 9 đến 15 tầng), để tạo bộ mặt kiến trúc hiện đại cho
khu đô thị, kết hợp cây xanh, sân vườn và bãi đỗ xe, để có hình thức kiến trúc
phong phú, hấp dẫn.
+ Dọc 2 bên tuyến đường
17,5m tại trung tâm khu đô thị bố trí các công trình công cộng phục vụ hàng
ngày (trung tâm thương mại, nhà trẻ, trường học, sân TDTT) đảm bảo bán kính phục
vụ theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam.
- Nhóm nhà ở biệt thự được
bố trí linh hoạt, kết hợp giữa hệ thống cây xanh tập trung và cây xanh trong từng
lô đất tạo thành một hệ thống cây xanh liên hoàn.
- Các yêu cầu về tổ chức bảo
vệ cảnh quan: Chùa Đại An là di tích, tạo cảnh quan, cây xanh và môi trường của
khu vực, phải được bảo vệ. Việc tổ chức khai thác phải được cấp có thẩm quyền
cho phép.
- Hình thức kiến trúc các
công trình cần được nghiên cứu cho đẹp, hiện đại, mang đậm bản sắc dân tộc và
hài hoà với cảnh quan khu vực…
- Các chỉ tiêu kiến trúc
quy hoạch, thể loại công trình được xác định cho từng ô đất khi thiết kế cụ thể.
Tuy nhiên, khi lập dự án đầu tư xây dựng, căn cứ điều kiện cụ thể về kỹ thuật,
kinh tế, xã hội, môi trường có thể điều chỉnh cho phù hợp với chức năng sử dụng
đất đã được xác định theo quy hoạch chi tiết.
- Hình dáng kích thước các
công trình trong bản vẽ tổ chức không gian kiến trúc chỉ mang tính chất minh hoạ
ý tưởng chung và sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn thiết kế chi tiết 1/500 và
thiết kế xây dựng sau này.
3.2. Quy hoạch mạng lưới
các công trình hạ tầng kỹ thuật.
a. Quy hoạch giao thông:
+ Tỷ trọng đất đường trong
đơn vị ở: 13 -15% diện tích đất đơn vị ở.
+ Mật độ đường giao thông
khu vực: 7,8km/km2
* Mạng đường:
- Mạng đường thành phố và
khu vực:
+ Tuyến đường ở phía Bắc
khu đô thị là đường khu vực có mặt cắt ngang B=40m với 6 làn xe (trong đó: lòng
đường và dải phân cách=25,5m, vỉa hè=2x7,25m).
+ Tuyến đường ở phía Đông
khu đô thị là tuyến đường vào khu Liên hợp Thể thao Quốc gia có mặt cắt ngang
B=40m (trong đó: lòng đường và dải phân cách=25,5m, vỉa hè=2x7,25m).
+ Tuyến đường ở phía Tây
khu đô thị là đường khu vực có B=43m bao gồm 4 làn xe ( trong đó: lòng đường và
giải phân cách=2x7,5m, vỉa hè =2x7,5m, mương=13m).
+ Tuyến đường ở phía Nam
khu đô thị là đường liên khu vực với mặt cắt ngang B=50m bao gồm 4 làn xe cơ giới,
4 làn xe thô sơ (trong đó: lòng đường và dải phân cách=34m, vỉa hè=2x8m).
- Mạng đường nhánh bên
trong khu đô thị được quy hoạch trên nguyên tắc đảm bảo sự liên hệ giữa các
công trình công cộng, như nhà trẻ, trường học, giữa các nhóm nhà ở bên trong
khu đô thị một cách thuận lợi, đồng thời cũng tạo mối liên hệ với hệ thống đường
khu vực và thành phố ở xung quanh.
Mặt cắt ngang của đường
nhánh có B=13,5m đến 17,5m với bề rộng lòng đường 7,5m, vỉa hè rộng từ 3¸5m. Lối
vào nhà có mặt cắt B£11,5m.
* Bãi đỗ xe:
- Các bãi đỗ xe có tổng diện
tích 6215m2.
- Yêu cầu đối với các công
trình công cộng, các khu nhà ở chung cư cao tầng và các biệt thự khi thiết kế,
xây dựng phải đảm bảo nhu cầu đỗ xe cho bản thân các công trình này, chỉ tiêu đất
dành cho nhu cầu này được tính vào đất xây dựng công trình.
- Đối với nhu cầu đỗ xe
công cộng từ nơi khác đến với thời gian đỗ ngắn (dưới 6 giờ) thì đất dành xây dựng
các bãi đỗ này được tính là đất bãi đỗ xe công cộng.
b. San nền, thoát nước
mưa:
* San nền:
- Cao độ khống chế nền từ
6,2m đến 6,4m dốc dần về phía Tây - Nam khu đô thị.
- Độ dốc nền i=0,003¸0,004.
* Thoát nước mưa:
- Hệ thống thoát nước mưa
được thiết kế là hệ thống riêng.
- Dự kiến xây dựng tuyến
mương thoát nước mưa của thành phố chạy dọc theo tuyến đường khu vực có mặt cắt
ngang 40m ở phía Bắc và đấu nối vào tuyến mương hiện có, sẽ được cải tạo chạy dọc
theo đường khu vực có mặt cắt ngang 43m ở phía Tây khu đô thị.
- Hướng thoát nước chính đổ
về phía Tây - Nam theo mương quy hoạch về trạm Phú Đô, ra sông Nhuệ.
a.Quy hoạch cấp nước:
+ Chỉ tiêu dùng nước sinh hoạt:
+ Công trình công cộng:
+ Nước tưới rửa đường:
+ Nước dự phòng
|
200 l/người-ngày
38m3/ngày-đêm
10m3/ha
25% tổng Qtb ngày
|
* Nguồn nước:
Nguồn cấp cho Khu đô thị mới
Mỹ Đình II dự kiến được lấy từ các đường ống cấp nước của thành phố ở phía
Đông, phía Tây và phía Nam khu vực nghiên cứu.
* Mạng lưới đường ống:
- Mạng lưới đường ống cấp
nước trong khu đô thị mới được thiết kế là mạng lưới kết hợp giữa mạng vòng và
các mạng nhánh cụt.
- Đối với nhà ở và các
công trình thấp tầng (dưới 5 tầng) được cấp nước trực tiếp từ các tuyến phân phối
chính.
- Đối với các công trình
cao tầng trên 5 tầng được cấp nước thông qua trạm bơm và bể chứa sẽ được tính
toán riêng tuỳ thuộc vào dự án xây dựng các công trình đó.
- Mạng lưới đường ống cấp
nước tới các công trình trong từng lô đất sẽ được nghiên cứu thiết kế trong
giai đoạn thiết kế kỹ thuật phụ thuộc vào quy mô, tính chất và mặt bằng của các
công trình trong từng lô đất.
* Cấp nước cứu hoả
- Dự kiến bố trí các họng
cứu hoả tại các ngã ba, ngã tư và gần các công trình công cộng tạo điều kiện
thuận lợi cho xe cứu hoả lấy nước khi cần thiết. Các họng cứu hoả được đấu nối
với đường ống cấp nước có đường kính D³110mm và bán kính phục vụ giữa các họng
cứu hoả khoảng 150m.
- Bên trong các công trình
đều được thiết kế, lắp đặt hệ thống phòng cháy, chữa cháy theo đúng tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành của Nhà nước.
d. Thoát nước bẩn và vệ
sinh môi trường:
* Quy hoạch thoát nước bẩn:
+ Nước thải sinh hoạt: 200
lít/người/ngày-đêm.
+ Nước thải công trình
công cộng: 38m3/ha.
- Hệ thống thoát nước bẩn
của khu đô thị mới được thiết kế là hệ thống riêng biệt, tách hệ thống thoát nước
mưa và nước bẩn. Nước thải từ các công trình được xử lý sơ bộ qua các bể bán tự
hoại sau đó được thu gom theo hệ thống cống riêng đưa về trạm bơm dự kiến xây dựng
của khu đô thị, sau đó bơm tạm vào hệ thống thoát nước mưa của khu vực.
- Về lâu dài khi hệ thống
thoát nước bẩn của thành phố và khu vực bao gồm các tuyến cống chính, các trạm
bơm chính được xây dựng (dọc theo các tuyến đường thành phố, khu vực xung
quanh) thì hệ thống thoát nước bẩn của khu đô thị sẽ được xử lý, đấu nối vào hệ
thống của thành phố và bơm về trạm xử lý nước thải Phú Đô.
* Rác thải:
+ Rác thải: 0,9kg/ người-ngày.
- Đối với khu vực xây dựng
nhà cao tầng phải xây dựng hệ thống đổ rác từ trên cao xuống bể rác cho từng
đơn nguyên, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường.
- Đối với khu vực xây dựng
nhà ở thấp tầng có thể giải quyết theo 2 phương thức sau:
+ Đặt các thùng rác nhỏ dọc
hai bên các tuyến đường, khoảng cách giữa các thùng rác khoảng 50m / 1thùng thuận
tiện cho việc, vận chuyển rác thải.
+ Xe chở rác thu gom theo
giờ cố định, các hộ trực tiếp đổ rác vào xe.
- Đối với các công trình
công cộng, rác được thu gom thông qua hợp đồng trực tiếp với doanh nghiệp thực
hiện chức năng vệ sinh môi trường đô thị của thành phố.
e. Quy hoạch cấp điện:
+ Nhà ở:
+ Nhà ở đặc biệt ( biệt thự):
+ Công trình công cộng:
+ Trường học:
+ Nhà trẻ, mẫu giáo:
+ Chiếu sáng:
|
0,7KW/ người
5KW/ người
0,05KW/ m2 sàn
0,09KW/ hs
0,15KW/ hs
12KW/ Km
|
- Nguồn trung thế cấp cho
các trạm hạ thế trong khu đô thị mới được thiết kế sử dụng thống nhất cấp điện
áp 22KV.
- Các tuyến 22KV dự kiến
dùng cáp ngầm.
- Mạng lưới trung thế được
thiết kế theo phương pháp mạch vòng vận hành hở.
- Nguồn điện chính cấp cho
khu đô thị mới Mỹ Đình II được lấy từ trạm 110/22KV Kiều Mai dự kiến xây dựng ở
phía Tây Bắc, cách khu vực khoảng 4,3km có công suất 2x40MVA, sẽ được xây dựng
vào năm 2005, theo quy hoạch của Viện Năng Lượng hoặc lấy nguồn từ trạm Thanh
Xuân mới được xây dựng.
- Trước mắt, khi trạm Kiều
Mai chưa được xây dựng thì nguồn cấp điện có thể lấy từ trạm 110/22/10/6KV
Nghĩa Đô ở phía Đông Bắc, cách khu vực khoảng 4,5km. Chủ đầu tư có thể kết hợp
với khu đô thị mới Mỹ Đình I do Công ty Kinh doanh nhà HN- Bộ Quốc phòng làm chủ
đầu tư để phối hợp cùng xây dựng đường cáp từ Nghĩa Đô và Kiều Mai về.
f. Quy hoạch hệ thống
thông tin:
+ Công trình công cộng:
+ Nhà trẻ, trường học:
+ Nhà ở:
|
1 số/200m2 sàn
5 số/trường
1 số/4 người
|
Các thuê bao thuộc khu đô thị mới Mỹ Đình II được phục vụ
từ tổng đài vệ tinh (TL5) 4000 số dự kiến xây dựng ở phía Đông Nam khu đô thị mới
Mỹ Đình II.
g. Tổng hợp đường dây, đường
ống:
- Đối với mạng lưới các đường
cáp điện, thông tin liên lạc, các đường ống nước phân phối, cáp truyền hình…
trên các đường khu vực và liên khu vực sẽ được đặt vào các tuy-nen kỹ thuật bố
trí trên vỉa hè của các tuyến đường này.
- Đối với mạng lưới các đường
cáp điện, thông tin liên lạc, các đường ống nước phân phối, cáp truyền hình…
trên các đường nhánh, đường vào nhà ở sẽ được đặt hệ thống ống gen bằng nhựa hoặc
trong các rãnh xây có nắp đan BTCT, bố trí trên vỉa hè.
- Đối với hệ thống thoát
nước mưa, nước bẩn do phải đảm bảo về độ dốc, độ chôn sâu, nên có thể được đặt
theo các tuyến riêng.
Điều 2:
Kiến trúc sư trưởng Thành phố chịu trách nhiệm, xác nhận
hồ sơ, bản vẽ thiết kế theo quy hoạch chi tiết được duyệt; chủ trì phối hợp với
chủ đầu tư và UBND huyện Từ Liêm tổ chức công bố công khai quy hoạch chi tiết
khu đô thị mới Mỹ Đình II được duyệt cho các tổ chức, cơ quan và nhân dân biết,
thực hiện, chỉ đạo, hướng dẫn Chủ đầu tư tổ chức nghiên cứu, lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường đối với đồ án quy hoạch chi tiết khu đô thị mới này,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
- Chủ tịch UBND huyện Từ
Liêm chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát xây dựng theo Quy hoạch được
duyệt và xử lý việc xây dựng sai quy hoạch theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật.
- Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3:
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Kiến trúc sư trưởng
Thành phố, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông công chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Địa chính - Nhà đất, Tài chính-Vật giá, Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn, Khoa học Công nghệ và Môi trường; Chủ tịch UBND huyện Từ Liêm, Chủ tịch
UBND xã Mỹ Đình; Tổng Giám đốcTổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ
Xây dựng; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ngành, các tổ chức, cơ quan và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiên
|