THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
108/1998/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 6 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN
NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Bộ trưởng Bộ
Xây dựng tại Công văn số 01/UBTP-BXD ngày 06 tháng 01 năm 1998,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 với những nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
Xác định vị trí, vai trò đặc biệt
của Thủ đô trong định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam, phù
hợp với phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chủ trương đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; kết hợp tốt giữa xây dựng, phát triển với bảo đảm
an ninh, quốc phòng, cải tạo với xây dựng mới, nhằm xây dựng Thủ đô Hà Nội trở
thành một thành phố vừa dân tộc, vừa hiện đại, đậm đà bản sắc và truyền thống
ngàn năm văn hiến; là trung tâm đầu não về chính trị, đồng thời là trung tâm lớn
về văn hoá, khoa học kỹ thuật, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước; tương
xứng với Thủ đô của một nước có quy mô dân số một trăm triệu dân, có vị trí xứng
đáng trong khu vực Đông Nam á và thế giới.
2. Phạm vi lập
Quy hoạch và định hướng phát triển không gian:
Cơ cấu quy hoạch không gian bao
gồm thành phố Hà Nội Trung tâm và các đô thị xung quanh thuộc các tỉnh Hà Tây,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Hưng Yên với bán kính ảnh hưởng từ 30 đến 50 km.
Hướng phát triển lâu dài của
thành phố Hà Nội chủ yếu về phía Tây, hình thành chuỗi đô thị Miếu Môn - Xuân
Mai - Hoà Lạc - Sơn Tây (tỉnh Hà Tây); phía Bắc là cụm đô thị Sóc Sơn (thành phố
Hà Nội) - Xuân Hoà - Đại Lải - Phúc Yên (tỉnh Vĩnh Phúc) và các đô thị khác nhằm
khai thác lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, giao thông và cơ sở hạ
tầng. Trước mắt, hướng mở rộng thành phố Hà Nội Trung tâm về phía Tây Bắc, Tây
Nam và phía Bắc; trong đó, ưu tiên cho đầu tư phát triển khu vực phía Bắc sông
Hồng. Tại đây, hình thành một Hà Nội mới, gồm các khu vực Bắc Thăng Long - Vân
Trì, Đông Anh - Cổ Loa, Gia Lâm - Sài Đồng - Yên Viên và tiếp tục thực hiện các
dự án đầu tư phát triển tại khu vực Nam Thăng Long.
3. Quy mô dân
số:
Đến năm 2020, dân số đô thị Thủ
đô Hà Nội và các đô thị xung quanh trong phạm vi nghiên cứu điều chỉnh Quy hoạch
chung khoảng 4,5 đến 5 triệu người, trong đó quy mô dân số nội thành của Thành
phố Hà Nội Trung tâm là 2,5 triệu người với quy mô dân số các đô thị xung quanh
khoảng 2 đến 2,5 triệu người.
4. Quy hoạch sử
dụng đất đai và kiến trúc cảnh quan đô thị:
a. Về chỉ tiêu sử dụng đất:
Chỉ tiêu sử dụng đất đô thị bình
quân là 100 m2/người, trong đó phải bảo đảm chỉ tiêu đất giao thông là 25
m2/người, chỉ tiêu đất cây xanh, công viên, thể dục thể thao là 18 m2/người và
chỉ tiêu đất xây dựng các công trình phục vụ lợi ích công cộng là 5 m2/người.
b. Về phân khu chức năng:
- Các khu dân cư bao gồm khu hạn
chế phát triển, giới hạn từ vành đai 2 (Vĩnh Tuy - Ngã Tư Vọng - Ngã Tư Sở - Cầu
Giấy - Nhật Tân) trở vào trung tâm, về lâu dài khống chế quy mô dân số khoảng
0,8 triệu người; các khu phát triển chủ yếu nằm ven đô ngoài vành đai 2, có quy
mô dân số ở phía Nam sông Hồng khoảng 0,7 triệu người và ở phía Bắc sông Hồng
khoảng 1 triệu người.
- Các khu công nghiệp hiện có được
cải tạo, sắp xếp lại phù hợp với quy hoạch xây dựng thành phố; đồng thời phát
triển các khu công nghiệp mới như Sóc Sơn, Bắc Thăng Long, Nam Thăng Long, Sài
Đồng A và B, Đông Anh; cải tạo, mở rộng các khu công nghiệp Cầu Diễn, Cầu Bươu,
Pháp Vân, Đức Giang. Ngoài ra, trong các khu dân cư có thể bố trí xen kẽ các xí
nghiệp nhỏ, sạch, kỹ thuật cao.
Diện tích đất dành để xây dựng
các khu công nghiệp khoảng 3.000 ha.
- Hệ thống các trung tâm công cộng,
bao gồm trung tâm thành phố hiện có như trung tâm hành chính - chính trị Quốc
gia Ba Đình, trung tâm hành chính - chính trị của thành phố tại khu vực hồ Hoàn
Kiếm và các trung tâm thương mại tài chính, dịch vụ, văn hoá mới ở Tây Hồ Tây,
Nam Thăng Long (Xuân La, Xuân Đỉnh, Nghĩa Đô), Phương Trạch (Nam Vân Trì), Gia
Lâm và trung tâm dịch vụ văn hoá - thể dục thể thao Cổ Loa.
Hỗ trợ cho các trung tâm thành
phố nêu trên là hệ thống các trung tâm quận và trung tâm khu vực gắn với các
đơn vị ở hoặc khu ở.
- Các trung tâm chuyên ngành gồm:
+ Các cơ quan quản lý Nhà nước
các cấp được bố trí tại trung tâm hành chính thành phố, quận, phường. Trụ sở của
các công ty, các tổ chức và các cơ quan đại diện nước ngoài được bố trí trên
các trục phố chính;
+ Các trường đào tạo tập trung ở
các khu vực lớn như đường Giải Phóng, đường Nguyễn Trãi, đường 32, Trâu Quỳ, Mễ
Trì và một số nơi khác;
+ Các viện nghiên cứu khoa học tập
trung chủ yếu ở các quận nội thành cũ và khu vực Nghĩa Đô, bao gồm các cơ quan,
viện nghiên cứu khoa học hiện có và các cơ sở dịch vụ được chỉnh trang, phát
triển thành khu đô thị khoa học;
+ Các trung tâm y tế gồm các bệnh
viện đa khoa và chuyên khoa được bố trí tại các khu vực Bạch Mai, Trần Khánh
Dư, Tràng Thi, Quán Sứ, Xuân La - Nhật Tân, Vân Trì và một số nơi khác.
Riêng các bệnh viện chuyên khoa
đặc biệt sẽ được xây dựng tại các khu vực Gia Lâm, Sóc Sơn và một số vị trí
thích hợp;
+ Trung tâm Liên hợp thể dục thể
thao Quốc gia và của thành phố được bố trí tại Mỹ Đình (huyện Từ Liêm). Các
trung tâm thể dục thể thao khác được bố trí đồng đều trong thành phố như Hàng Đẫy,
Quần Ngựa, Nhổn, Vân Trì, Cổ Loa, Triều Khúc v.v...
+ Cải tạo, nâng cấp các công
viên, vườn hoa, cây xanh hiện có, kết hợp phát triển các công viên cây xanh, ở
khu vực hồ Yên Sở, Linh Đàm, Triều Khúc, Mễ Trì, sông Nhuệ, Phú Thượng, Vân
Trì, Cổ Loa, Gia Lâm, Sài Đồng v.v.... hình thành các dải cây xanh đặc dụng
phòng hộ, cách ly, sinh thái cảnh quan ở ven các sông Tô Lịch, sông Lừ, sông
Sét, sông Kim Ngưu, sông Hồng, sông Nhuệ, sông Cà Lồ, sông Đuống và dọc các
hành lang kỹ thuật hạ tầng.
Tại vùng ven đô, hình thành vành
đai xanh rộng từ 1 đến 4 km, tạo thành bộ khung bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn cân
bằng sinh thái thành phố.
- Các cơ sở quốc phòng, an ninh
hiện có và xây dựng mới, được quy hoạch sắp xếp hợp lý, bảo đảm việc xây dựng,
quản lý sử dụng đất theo quy hoạch và quy định của pháp luật về đất đai.
c. Về kiến trúc và cảnh quan đô
thị:
- Trong các khu phố hiện có: Phải
giữ gìn, tôn tạo các di sản văn hoá, lịch sử, cảnh quan thiên nhiên và các công
trình kiến trúc có giá trị; xây dựng một số tượng đài anh hùng dân tộc có công
lớn với Tổ quốc; cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện ở, làm
việc, đi lại, tạo thêm các khu vui chơi giải trí cho nhân dân; bảo tồn khu phố
cổ, đồng thời nâng cấp các công trình phục vụ lợi ích công cộng; hạn chế chiều
cao của các công trình xây dựng mới ở khu phố cũ và chỉ bố trí các công trình
cao tầng ở những vị trí thích hợp;
- Trong các khu phát triển mới:
Bao gồm các khu xây dựng mới và các làng xóm xen kẽ được bảo tồn, cải tạo và
xây dựng theo hướng hiện đại, mang bản sắc dân tộc, có hệ thống cơ sở hạ tầng đồng
bộ, có nhiều vườn hoa, công viên, cây xanh tạo nên môi trường sinh thái của Thủ
đô tốt, xanh, sạch, đẹp; chú ý nâng tỷ lệ trung bình tầng cao, khai thác không
gian ngầm và trên không, để tiết kiệm đất.
5. Về quy hoạch
giao thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
a. Về quy hoạch giao thông:
- Nguyên tắc chung:
+ Cơ sở hạ tầng giao thông phải
được ưu tiên phát triển đồng bộ với các công trình kỹ thuật hạ tầng để hình
thành cơ cấu quy hoạch thành phố hoàn chỉnh nhằm phục vụ một cách hiệu quả cho
các hoạt động kinh tế - xã hội của Thủ đô;
+ Đất xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông, bao gồm cả hệ thống giao thông động và hệ thống giao thông tĩnh, phải
đạt tỷ lệ bình quân 25% đất đô thị;
+ Việc phát triển giao thông vận
tải của Thủ đô phải lấy phát triển vận tải hành khách công cộng làm khâu trung
tâm, bảo đảm tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đến năm 2010 là 30% và đến năm
2020 là 50% số lượng hành khách.
- Về đường bộ:
+ Cải tạo và mở rộng các tuyến
Quốc lộ hướng vào thành phố: Quốc lộ 1, Quốc lộ 2, Quốc lộ 3, Quốc lộ 5, Quốc lộ
6, Quốc lộ 18 và Quốc lộ 32. Xây dựng hoàn chỉnh đường cao tốc Láng - Hoà Lạc;
+ Hoàn thiện việc xây dựng các
tuyến vành đai số 1, số 2 và số 3; đồng thời cần nghiên cứu để chuẩn bị mở vành
đai số 4;
+ Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường
hiện có trong thành phố, đặc biệt là việc cải tạo mở rộng các hành lang giao
thông và các nút như: đường Tây Sơn với núi Ngã Tư Sở; đường Lê Duẩn với nút
Ngã Tư vọng; Đường La thành với nút Kim Liên, nút Ô Chợ Dừa, nút Cầu Giấy; đường
Trần Quang Khải với nút đầu cầu Chương Dương, đường Bạch Mai, Đại La với nút
ngã tư Trung Hiền; đường Hoàng Hoa Thám, Thuỵ Khê với nút ngã Tư Bưởi; đường
Láng Trung - đường Nguyễn Chí Thanh - Liễu Giai - Hoàng Hoa Thám; đồng thời cải
tạo, chỉnh trang mạng lưới đường tại các khu phố cổ và khu phố cũ.
Bổ sung thêm các tuyến đường ở
những khu vực mật độ đường còn thấp.
+ Xây dựng hoàn chỉnh và hiện đại
mạng lưới đường kết hợp đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm khác tại
các khu phát triển mới;
+ Chú trọng bố trí đồng đều hệ
thống các bãi đỗ xe, các điểm đầu, điểm cuối và điểm dừng của mạng lưới xe
buýt, bảo đảm cự ly trung bình từ các khu chức năng tới các điểm đỗ và đậu trên
các tuyến vận tải công cộng khoảng từ 500 đến 600 m. Xây dựng các bến xe liên tỉnh
như: Gia Lâm, Giáp Bát, Mai Dịch, Đông Anh...
- Ngoài các cầu Thăng Long và
Chương Dương, xây dựng lại cầu Long Biên, xây dựng mới cầu Thanh Trì và các cầu
khác qua sông Hồng, bảo đảm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của Thủ đô ở cả
phía Nam và phía Bắc sông Hồng.
- Về đường sắt:
+ Đối với hệ thống đường sắt Quốc
gia, giữ nguyên hệ đầu mối đường sắt phía Tây thành phố; xây dựng mới đoạn Văn
Điển - Cổ Bi (qua cầu Thanh Trì) sau đó vượt sông Đuống ở trạm bơm Bốt Vàng và
đi lên ga Bắc Hồng, tránh khu di tích Cổ Loa.
Hoàn chỉnh hệ thống ga đường sắt,
trong đó gồm các ga Phú Diễn, Hà Đông, Việt Hưng, Giáp Bát, Gia Lâm, Yên Viên,
Bắc Hồng, Vân Trì, Cổ Loa; trong đó, các ga Cổ Bi, Yên Viên, Việt Hưng, Bắc Hồng
là các ga lập tầu hàng và các ga Giáp Bát, Gia Lâm, Phú Diễn là các ga lập tầu
khách;
+ Ưu tiên cho việc xây dựng hệ
thống đường sắt đô thị để tạo nên những trục chính của mạng lưới vận hành khách
công cộng của Thủ đô, bao gồm cả các tuyến đi trên cao và đi ngầm. Trước mắt
xây dựng tuyến Văn Điển - Hàng Cỏ - Gia Lâm - Yên Viên; tiếp đó là các tuyến Hà
Đông - Ngã Tư Sở - Hàng Cỏ; Hàng cỏ - Cát Linh - Kim Mã - Thủ Lệ - Nghĩa Đô -
Phú Diễn - Minh Khai; Giáp Bát - vành đai 3; cầu Thăng Long - Nội Bài và Kim Mã
- Láng Trung - Hoà Lạc.
Cần chú trọng tổ chức và xây dựng
các đầu mối trung chuyển hành khách có lưu lượng lớn và hiện đại như ga Hàng Cỏ,
Nội Bài.
- Về đường không:
Mở rộng và xây dựng hoàn chỉnh
sân bay Nội Bài theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết
định số 152/TTg ngày 04 tháng 4 năm 1994. Các sân bay Gia Lâm, Bạch Mai, Hoà Lạc
là sân bay nội địa. Trong tương lai, xây dựng thêm sân bay Quốc tế tại Miếu Môn
(tỉnh Hà Tây).
- Về đường sông:
Tích cực nạo vét, chỉnh trị tiến
tới kênh hoá sông Hồng, nâng cấp các cảng Hà Nội (tại Phà Đen), Khuyến Lương, đồng
thời mở thêm các cảng Vạn Kiếp, Thượng Cát.
b. Về chuẩn bị kỹ thuật đất đai:
- Xây dựng hệ thống thoát nước
mưa, bao gồm các trạm bơm và mạng lưới cống và kênh tiêu thoát, bảo đảm mật độ
0,6 đến 0,8 km/km2;
- Cải tạo và xây dựng hệ thống hồ
điều hoà, kết hợp với việc tạo cảnh quan ven hồ, bảo đảm diện tích hồ bằng 5 đến
7% diện tích lưu vực;
- Gia cố hệ thống đê sông Hồng,
đê sông Đáy để ngăn lũ cho khu vực thành phố Hà Nội Trung tâm;
- Xây dựng các đường ven sông và
hồ trong nội thành, kết hợp với việc xây kè và bó vỉa.
c. Về cấp nước:
- Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đến
năm 2010 là 150 - 180 lít/người/ngày, với 90 - 95% dân số đô thị được cấp nước
và đến năm 2020 là 180 - 200 lít/người/ngày, với 95 - 100% dân số đô thị được cấp
nước;
- Khai thác hợp lý các nguồn nước
dưới đất, bước đầu khai thác các nguồn nước mặt từ hệ thống sông Hồng, sông Đà,
sông Cầu, sông Công.
d. Về cấp điện:
- Xây dựng thêm 3 trạm 220 KV ở
Đa Phúc, Tây Bắc đầm Vân Trì và Thành Công; đưa công suất các trạm nguồn lên
2.500 MVA và xây dựng mới 16 trạm khác;
- Cải thiện và Xây dựng các đường
dây 220 KV, 110 KV và 22 KV, bảo đảm hiện đại, mỹ quan và sử dụng an toàn.
e. Về thoát nước bẩn và vệ sinh
môi trường:
- Cải tạo, nâng cấp và sử dụng hệ
thống cống chung thoát nước bẩn và nước mưa tại các khu vực nội thành cũ và xây
dựng hệ thống cống thoát nước bẩn riêng tại khu vực mới xây dựng;
- Đến năm 2020, bảo đảm 100% khối
lượng chất thải rắn của thành được thu gom, vận chuyển, xử lý bằng công nghệ
thích hợp;
- Cải tạo và xây dựng các nghĩa
địa, nghĩa trang tập trung, kết hợp với việc xây dựng nghĩa địa, nghĩa trang nhỏ
bố trí phân tán, phù hợp với điều kiện từng địa phương.
6. Quy hoạch
xây dựng đợt đầu:
Đến năm 2005, tập trung lập và
thực hiện các chương trình trọng điểm về quản lý và phát triển đô thị, gồm:
a. Chương trình chuẩn bị kỷ niệm
1000 năm Thăng Long;
b. Chương trình đầu tư xây dựng
các cơ sở kinh tế - kỹ thuật, tạo động lực phát triển đô thị và giải quyết việc
làm cho nhân dân;
c. Chương trình đầu tư, cải tạo,
nâng cấp, phát triển các hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị;
d. Chương trình đầu tư bảo vệ
môi trường xây dựng bộ khung bảo vệ thiên nhiên, cân bằng sinh thái đô thị;
e. Chương trình đầu tư và phát
triển các khu đô thị mới, xây dựng nhà ở và các khu tái định cư, kết hợp với việc
kiểm soát tăng trưởng dân số tại các quận nội thành;
g. Chương trình nâng cao năng lực
và hiệu quả quản lý đô thị.
Điều 2.
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên
quan tổ chức thực hiện điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô đến năm 2020;
1. Phê chuẩn hồ sơ thiết kế điều
chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Xây dựng.
2. Tổ chức công bố điều chỉnh
Quy hoạch chung Thủ đô đến năm 2020 để nhân dân biết, kiểm tra và thực hiện;
3. Lập kế hoạch hàng năm và dài
hạn để thực hiện quy hoạch cải tạo và xây dựng Thủ đô;
4. Hoàn chỉnh, nâng cao năng lực
cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch thành phố; quy định rõ quyền hạn, trách
nhiệm của kiến trúc sư trưởng trong việc giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố
về công tác quy hoạch, kiến trúc và quản lý xây dựng theo quy hoạch thành phố
và các cấp cơ sở;
5. Tổ chức soạn thảo Điều lệ quản
lý kiến trúc và quy hoạch xây dựng thủ đô trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
6. Tăng tỷ lệ vốn đầu tư để lại
cho Thủ đô từ tổng thu ngân sách, nhằm đáp ứng yêu cầu cải tạo và xây dựng Thủ
đô;
7. Huy động vốn đầu tư trong nước
và nước ngoài dưới nhiều hình thức để thực hiện các dự án cải tạo và xây dựng
Thủ đô;
8. Hợp tác với các chủ đầu tư, tổ
chức tư vấn có uy tín của nước ngoài, đặc biệt là các tổ chức quốc tế đã phối hợp
với Việt Nam trong công tác điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội và đầu tư
xây dựng khu đô thị mới phía Bắc sông Hồng và các khu đô thị mới khác trong thời
gian qua;
9. Xây dựng các đề án, văn bản
pháp quy, bộ máy tổ chức và cơ chế, chính sách, giải pháp để thực hiện thí điểm
quản lý đầu tư và phát triển các khu đô thị mới, các khu nhà ở v.v... nhằm khai
thác tối đa các khả năng để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh Thủ đô Hà Nội.
10. Hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết
khu đô thị mới Tây Hồ Tây và Bắc sông Hồng sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ
Xây dựng để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 3.
1. Thành lập
Ban chỉ đạo quy hoạch và Xây dựng Thủ đô Hà Nội do một Phó Thủ tướng làm trưởng
ban; Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội làm Phó
trưởng ban và các uỷ viên là lãnh đạo các Bộ, Ban, ngành sau: Quốc phòng, Giao
thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hoá
- Thông tin, Tài chính, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Văn phòng Chính phủ,
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Tổng cục Địa chính, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Ban Chỉ đạo phối hợp với Uỷ ban
nhân dân các tỉnh có liên quan trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch được duyệt.
2. Ban Chỉ đạo quy hoạch và xây
dựng Thủ đô có bộ máy giúp việc tại Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và hoạt động
theo Quy chế do Trưởng Ban quyết định.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng các cơ quan
thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.