Quyết định 34/2016/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020
Số hiệu | 34/2016/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 25/12/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Vũ Hồng Bắc |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2016/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục giống vật nuôi cao sản;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2113/TTr-SKHĐT ngày 05/12/2016 và của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 230/BC-STP ngày 10/10/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 12 năm 2016. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp quy định tại Quy định này thay thế các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh được quy định tại Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số ...../2016/QĐ-UBND
ngày... tháng... năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Quy định này quy định chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh Thái Nguyên dành cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020.
1. Quy định này áp dụng đối với nhà đầu tư được hưởng chính sách hỗ trợ đặc thù là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2016/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục giống vật nuôi cao sản;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2113/TTr-SKHĐT ngày 05/12/2016 và của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 230/BC-STP ngày 10/10/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 12 năm 2016. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp quy định tại Quy định này thay thế các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh được quy định tại Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số ...../2016/QĐ-UBND
ngày... tháng... năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Quy định này quy định chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh Thái Nguyên dành cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020.
1. Quy định này áp dụng đối với nhà đầu tư được hưởng chính sách hỗ trợ đặc thù là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện chính sách đặc thù và hỗ trợ tại Quy định này.
3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc làm gia công cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ không thuộc đối tượng áp dụng tại Quy định này.
Điều 3. Điều kiện chung đối với các dự án được hưởng chính sách hỗ trợ đặc thù
1. Chính sách hỗ trợ đặc thù được áp dụng đối với các dự án đầu tư vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông, lâm sản và thực phẩm tại do tỉnh Thái Nguyên ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trong giai đoạn 2016-2020, dự án có quy mô và mức hỗ trợ dưới mức hỗ trợ của Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoặc có quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt; đồng thời phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.
2. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn các xã thuộc tỉnh Thái Nguyên, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, các quy định khác có liên quan và những nội dung tại quy định này.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
1. Ưu tiên dự án gắn với Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp theo Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
2. Doanh nghiệp khi xây dựng vùng nguyên liệu mà có hợp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu ổn định với người dân thì được ưu tiên xem xét trước theo chính sách hỗ trợ.
3. Doanh nghiệp chỉ được nhận hỗ trợ từ ngân sách nhà nước một chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho cả chu kỳ dự án và chỉ được nhận hỗ trợ sau khi đã thực hiện đầu tư.
4. Trong cùng một dự án, nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau của các chính sách khác nhau trên địa bàn tỉnh, thì doanh nghiệp chỉ được hưởng một chính sách nhưng có quyền lựa chọn mức hỗ trợ của chính sách có lợi nhất.
5. Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của Nhà nước không thuộc đối tượng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách quy định tại quy định này.
Điều 5. Hỗ trợ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án
Doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất, bảo quản, chế biến nông, lâm sản và thực phẩm tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 được quy định trong Quy định này, thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng theo đơn giá bồi thường, giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm triển khai dự án, nhưng tối đa không quá 02 tỷ đồng/dự án.
Điều 6. Hỗ trợ đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung được ngân sách hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 30% chi phí nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước, nhà xưởng, xử lý chất thải và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
b) Hỗ trợ 50% chi phí giết mổ nhưng không quá 0,8 tỷ đồng/dự án, không vượt định mức: 35.000 đồng/con đối với lợn, dê; 100.000 đồng/con đối với trâu, bò; 1.500 đồng/con đối với gia cầm. Thời gian hỗ trợ cho doanh nghiệp trong 02 năm đầu, kể từ khi nhà máy hoạt động có sản phẩm.
c) Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1, Điều này, dự án còn được hỗ trợ thêm 70% chi phí và không quá 01 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục ngoài hàng rào dự án.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1, Điều này, ngoài các điều kiện quy định tại Điều 3, phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Công suất giết mổ mỗi dự án phải đạt tối thiểu:
- 35 con trâu, bò, ngựa/ngày đêm; hoặc 140 con lợn, dê/ngày đêm; hoặc 1.400 con gia cầm/ngày đêm;
- Đối với dự án giết mổ gia súc, gia cầm hỗn hợp thì quy đổi 01 con trâu, bò, ngựa tương đương 04 con lợn, dê hoặc tương đương 40 con gia cầm; 01 con lợn tương đương 10 con gia cầm.
b) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
Điều 7. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc (trâu, bò, dê, ngựa; lợn thịt, lợn nái sinh sản); chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan) có quy mô chăn nuôi tập trung được ngân sách hỗ trợ 30% chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng trong hàng rào (giao thông, hệ thống điện, cấp, thoát nước, chuồng trại, xử lý chất thải, đồng cỏ, mua thiết bị); nếu dự án nhập khẩu giống vật nuôi cao sản (chi tiết tại Phụ lục kèm theo) được hỗ trợ 30% chi phí nhập khẩu, nhưng tổng kinh phí hỗ trợ một dự án không quá:
a) 1,5 tỷ đồng/dự án đối với dự án thực hiện tại địa bàn các huyện: Định Hóa, Võ Nhai.
b) 1,25 tỷ đồng/dự án đối với dự án thực hiện tại địa bàn các huyện: Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ, Phú Bình.
c) 1,0 tỷ đồng/dự án đối với dự án thực hiện tại địa bàn thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên.
2. Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1, Điều này, dự án còn được hỗ trợ thêm 70% chi phí và không quá 01 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục ngoài hàng rào dự án.
3. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này, ngoài các điều kiện quy định tại Điều 3, phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có quy mô chăn nuôi theo đầu con gia súc, gia cầm thường xuyên tập trung tối thiểu: 200 con đối với trâu, bò, ngựa thịt (giống nội, giống lai) trở lên; hoặc 100 con đối với bò thịt cao sản nhập ngoại trở lên; hoặc 200 con đối với lợn nái sinh sản cấp bố mẹ trở lên; hoặc 500 con đối với lợn thịt, dê thịt trở lên; hoặc 15.000 con đối với gia cầm sinh sản cấp bố mẹ trở lên; hoặc 20.000 con đối với gia cầm thịt trở lên.
b) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
Điều 8. Hỗ trợ trồng cây dược liệu, trồng rau an toàn, hoa, nấm
1. Doanh nghiệp có dự án trồng cây dược liệu; trồng rau an toàn, hoa, nấm được ngân sách hỗ trợ như sau:
a) Dự án trồng cây dược liệu được hỗ trợ 15 triệu đồng/ha để xây dựng nhà vườn ươm cây, cải tạo vùng sản xuất và hỗ trợ cây giống;
b) Dự án trồng rau an toàn, hoa, nấm: Hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá 0,5 tỷ đồng/dự án để xây dựng hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước, kênh mương, thủy lợi nội đồng, xây dựng nhà lưới, hệ thống thu gom và xử lý chất thải, trang thiết bị.
2. Dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1, Điều này, ngoài các điều kiện quy định tại Điều 3, phải bảo đảm điều kiện sau đây:
a) Cây dược liệu nằm trong danh mục các loài dược liệu tập trung phát triển do Bộ Y tế công bố hiện hành và phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh do Sở Y tế trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục, có quy mô tập trung từ 15 ha trở lên.
b) Đối với dự án trồng rau an toàn, hoa có quy mô liền vùng diện tích từ 15 ha trở lên đối với diện tích trồng ngoài trời; hoặc từ 05 ha trở lên đối với diện tích trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP; hoặc 01 ha trở lên đối với diện tích trồng trong nhà lưới, nhà kính; hoặc 01 ha trở lên đối với diện tích trồng nấm trong nhà.
c) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 9. Hỗ trợ đầu tư nuôi trồng thủy sản
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư nuôi thâm canh thủy sản tập trung liền vùng, dự án nuôi cá lồng trên sông, hồ chứa nước được hỗ trợ 50% chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng: Hệ thống cấp thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện, công trình xử lý nước thải; hỗ trợ 50% kinh phí mua lồng nuôi. Tổng kinh phí hỗ trợ một dự án không quá:
a) Đối với dự án thực hiện tại địa bàn hai huyện: Định Hóa, Võ Nhai: 0,6 tỷ đồng/dự án.
b) Đối với dự án thực hiện tại địa bàn các huyện: Đại Từ, Phú Lương, Đồng Hỷ, Phú Bình: 0,5 tỷ đồng/dự án.
c) Đối với dự án thực hiện tại địa bàn thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên: 0,4 tỷ đồng/dự án.
2. Dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1, Điều này, ngoài các điều kiện quy định tại Điều 3, phải bảo đảm điều kiện sau đây:
a) Dự án nuôi thâm canh thủy sản tập trung liền vùng có diện tích từ 03 ha đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, từ 05 ha trở lên đối với địa bàn còn lại; dự án nuôi cá lồng trên sông, hồ chứa có quy mô từ 35 lồng trở lên (thể tích 40m3/lồng trở lên), chất lượng lồng đóng mới phải đảm bảo thời gian sử dụng tối thiểu 05 năm trở lên.
b) Đảm bảo an toàn phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
Điều 10. Hỗ trợ đầu tư chế biến gỗ rừng trồng
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư nhà máy chế biến gỗ rừng trồng để sản xuất gỗ ván MDF, HDF được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí nhưng không quá 03 tỷ đồng/nhà máy để xây dựng cơ sở hạ tầng: Giao thông, điện, cấp thoát nước, nhà xưởng và xử lý chất thải.
2. Dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1, Điều này, ngoài các điều kiện quy định tại Điều 3, phải bảo đảm điều kiện sau đây:
a) Công suất nhà máy tối thiểu đạt 15.000 m3 MDF, HDF/năm.
b) Các nhà máy sản xuất ván MDF, HDF phải kết hợp với sản xuất ván sàn, ván thanh, ván ghép thanh, ván ép để tránh lãng phí tài nguyên.
c) Thiết bị được sản xuất tại các nước phát triển; trường hợp sản xuất tại các nước đang phát triển thì thiết bị phải mới 100%.
d) Diện tích rừng trồng và nguyên liệu hiện có trên địa bàn tỉnh phải đủ cho nhà máy hoạt động tối thiểu 60% công suất trong 5 năm đầu tiên.
đ) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
Điều 11. Hỗ trợ đầu tư cơ sở bảo quản, chế biến nông sản, thực phẩm
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở, nhà máy: Chế biến chè xanh; bảo quản, chế biến rau, củ, quả, nấm; bảo quản, chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm được ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% chi phí, nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án để xây dựng nhà xưởng, hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và mua thiết bị (trong hàng rào dự án).
Trường hợp dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ trợ trên, dự án còn được hỗ trợ thêm 70% chi phí và không quá 01 tỷ đồng đầu tư xây dựng các hạng mục ngoài hàng rào dự án. Cụ thể:
a) Hỗ trợ nhà máy chế biến chè xanh (có bao, bì, hộp đóng gói sản phẩm); hoặc các sản phẩm chế biến từ chè như: Chè túi lọc, chè xanh hòa tan, nước giải khát đóng chai chè xanh.
b) Hỗ trợ cơ sở bảo quản, chế biến rau, củ, quả, nấm đóng túi, đóng chai, đóng hộp.
c) Hỗ trợ cơ sở bảo quản, chế biến thịt, các sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm.
2. Dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1, Điều này, ngoài các điều kiện quy định tại Điều 3, phải bảo đảm điều kiện sau đây:
a) Công suất cơ sở chế biến chè xanh (có bao, bì, hộp đóng gói sản phẩm), chè túi lọc, chè xanh hòa tan đạt tối thiểu 250 tấn sản phẩm khô/năm; cơ sở sản xuất nước giải khát đóng chai chè xanh công suất tối thiểu 1,5 triệu lít/năm.
b) Công suất cơ sở bảo quản, chế biến rau, củ, quả đạt tối thiểu 5.000 tấn sản phẩm/năm.
c) Công suất cơ sở bảo quản, chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm đạt tối thiểu 1.000 tấn sản phẩm/năm.
d) Dự án thực hiện chế biến sâu tới các sản phẩm hoàn chỉnh cho người tiêu dùng, có sức cạnh tranh trên thị trường, sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ tại Thái Nguyên và được ghi trên nhãn sản phẩm.
đ) Thiết bị, dây chuyền công nghệ phải đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định, khuyến khích mới 100%, hoặc là dây chuyền đã qua sử dụng nhưng phải có nguồn gốc xuất xứ từ các nước phát triển, hiệu quả đã được công bố.
e) Đảm bảo các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
Điều 12. Nguồn vốn đầu tư và cơ chế hỗ trợ đầu tư
1. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư
Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 được cân đối từ ngân sách địa phương hàng năm.
a) Vốn đầu tư phát triển: Hàng năm trích từ 2% đến 5% tổng nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách tỉnh và nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn vượt thu để lại đầu tư, vốn vay tín dụng ưu đãi nếu có) để thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng (giao thông, thủy lợi, hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thiết bị, dây chuyền máy móc,…) theo Quy định này.
b) Vốn sự nghiệp kinh tế: Thực hiện hỗ trợ đầu tư cây giống, con giống, vật tư nhà lưới, nhà kính, lồng nuôi cá, đồng cỏ, chi phí giết mổ gia súc gia cầm,...
2. Cơ chế hỗ trợ đầu tư
a) Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư; khi hạng mục đầu tư, gói thầu chính (phục vụ trực tiếp cho sản xuất) của dự án hoàn thành 100% khối lượng thì được giải ngân 70% kinh phí hỗ trợ tương ứng với giá trị khối lượng đã thực hiện của hạng mục, gói thầu đó, nhưng không vượt quá 70% tổng kinh phí hỗ trợ cho toàn bộ dự án. Sau khi dự án hoàn thành đầu tư, đưa vào sử dụng sản xuất, được nghiệm thu và có đánh giá hiệu quả của dự án thì được giải ngân mức vốn hỗ trợ còn lại.
b) Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được coi như phần vốn đối ứng của doanh nghiệp, Nhà nước bảo lãnh phần vốn này khi doanh nghiệp vay vốn đầu tư từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đó.
c) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện không đúng nội dung được ưu đãi, hỗ trợ so với Quyết định hỗ trợ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định thu hồi các khoản ưu đãi, hỗ trợ của nội dung thực hiện không đúng và nộp về ngân sách nhà nước hoặc chuyển hỗ trợ cho dự án khác đã có quyết định ưu đãi đầu tư.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỖ TRỢ VÀ ĐẦU TƯ
Điều 13. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Điều 14. Lập kế hoạch hỗ trợ đầu tư, giám sát đầu tư, chế độ báo cáo
Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30 tháng 9 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án và các cơ quan chuyên ngành liên quan hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp (đối với dự án nằm trong khu công nghiệp) thẩm tra các điều kiện đáp ứng các quy định của dự án để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ đầu tư.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn phần vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các dự án đối với các dự án đủ điều kiện hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Trung ương.
c) Chủ trì tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm, kế hoạch trung hạn hỗ trợ đầu tư cho các dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối nguồn vốn sau khi có quyết định hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, bố trí cân đối vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương hàng năm trình cấp thẩm quyền quyết định hỗ trợ cho dự án.
d) Căn cứ nhu cầu đầu tư, tổng hợp danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức hội nghị khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
đ) Chủ trì tổng hợp các báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
e) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các ngành liên quan nghiệm thu gói thầu hoặc dự án để hỗ trợ đầu tư; kiểm tra, giám sát việc đáp ứng các điều kiện để được nhận kinh phí hỗ trợ theo quy định này của các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan hướng dẫn và thẩm định hồ sơ, thủ tục thanh toán, quyết toán các khoản hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp theo quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính; Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch, bố trí cân đối nguồn vốn sự nghiệp kinh tế từ ngân sách địa phương hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định hỗ trợ cho các dự án theo quyết định phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Tham gia ý kiến thẩm tra các dự án hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh;
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan nghiệm thu gói thầu hoặc dự án để hỗ trợ đầu tư; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện của các dự án theo quy định.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tham gia ý kiến thẩm tra các dự án hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên quan xác nhận chất lượng, khối lượng thực hiện, hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu, nghiệm thu hoàn thành dự án được hỗ trợ theo quy định này; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về quản lý các cơ sở giết mổ gia súc gia cầm nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn doanh nghiệp về quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP); hướng dẫn tiêu chuẩn cây giống, con giống được hỗ trợ theo quy định này và các quy định hiện hành.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc đáp ứng các điều kiện để được nhận kinh phí hỗ trợ theo quy định này của các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, có ý kiến thẩm tra về dây chuyền, công nghệ thiết bị các dự án hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với các ngành liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc đáp ứng các điều kiện để được nhận kinh phí hỗ trợ theo quy định này của các doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án theo quy định hiện hành; tham gia ý kiến thẩm tra các dự án được nhận hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của ngành;
b) Phối hợp với các ngành liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc đáp ứng các điều kiện để được nhận kinh phí hỗ trợ theo quy định này của các doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ.
6. Sở Y tế
a) Chủ trì, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành danh mục các loại cây dược liệu ưu tiên hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2016-2020 (trên cơ sở danh mục cây dược liệu do Bộ Y tế ban hành theo từng thời kỳ, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh);
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc đáp ứng các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm và các điều kiện khác của các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để được nhận kinh phí hỗ trợ theo quy định này.
7. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
a) Tham gia ý kiến thẩm tra hỗ trợ đầu tư các dự án trong Khu công nghiệp;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên quan xác nhận khối lượng hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn thành hạng mục, dự án được hỗ trợ đối với dự án thực hiện trong Khu công nghiệp do đơn vị quản lý.
c) Phối hợp với các ngành liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc đáp ứng các điều kiện để được nhận kinh phí hỗ trợ theo quy định này của các doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ.
8. Các Sở: Xây dựng, Công Thương, Giao thông vận tải và các ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị có trách nhiệm tham gia ý kiến thẩm tra, kiểm tra, giám sát dự án (khi được đề nghị), hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan đến dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, nơi có dự án đầu tư có trách nhiệm:
a) Tham gia ý kiến thẩm tra các dự án hỗ trợ đầu tư trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành liên quan xác nhận chất lượng, khối lượng thực hiện, hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn thành hạng mục, dự án được hỗ trợ đối với dự án thực hiện ở địa phương.
c) Hàng năm đề xuất danh mục dự án cần kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; lập kế hoạch đầu tư các dự án và dự toán ngân sách cùng thời gian xây dựng kế hoạch hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
d) Tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng khi có dự án triển khai thực hiện tại địa phương.
đ) Hàng năm đánh giá tình hình thực hiện Quy định này tại địa phương, báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã kịp thời báo cáo về Sở Kế hoạch và Ðầu tư và các Sở, ngành liên quan để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 16. Quy định chuyển tiếp
Đối với Doanh nghiệp có dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện ưu đãi tại Quy định này, nếu đã triển khai thực hiện dự án trước ngày 22 tháng 8 năm 2016 và chưa thực hiện ưu đãi đầu tư theo các quy định khác của tỉnh thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư như sau:
Được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho thời gian còn lại của dự án, cho các hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án thực hiện bắt đầu từ ngày 22 tháng 8 năm 2016 (ngày Nghị quyết số 21/2016/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên có hiệu lực)./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số ...../2016/QĐ-UBND ngày... tháng... năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
TT |
Loại cây trồng, vật nuôi |
Giống gốc vật nuôi cao sản |
Đơn vị tính |
Định mức hỗ trợ tối đa (1.000đ) |
Ghi chú |
I |
Cây trồng |
Giống cây dược liệu (Do Sở Y tế trình UBND tỉnh phê duyệt) |
1 cây |
<20 |
UBND tỉnh quyết định cụ thể |
II |
Vật nuôi |
|
|
|
|
1 |
Bò thịt |
Red Sindhi, Sahiwal, Brahman, Droughtmaster, Red Angus, BBB, Limousine, Crimousine, Simmental, Charolaise, Hereford, Santagestrudis |
1 con |
20.000 |
|
2 |
Trâu |
Murrah |
1 con |
20.000 |
|
3 |
Ngựa |
Cabadin |
1 con |
20.000 |
|
4 |
Dê |
Saanen; Alpine, Barbari, Beetal, Jumnapari, Boer |
1 con |
15.000 |
|
5 |
Lợn |
Yorkshine, Landrace, Duroc, Pietrain, Pietrain kháng stress, Hampshire, Edell, Dalland, Cornwall, Berkshire |
1 con |
15.000 |
|
6 |
Gà |
Ross, Leghorn, Sasso, Kabir, Tam Hoàng, Lương Phượng, Dominant, Ai Cập, Cobb, Hubbard, A.A., Lohmann, Avian, Isa, Indian River Meat, Redbro, Novogen, Zolo, Gà sao, Hisex Brown, Brown Nick, Hyline, Goldline, Babcock |
1 con |
1.000 |
|
7 |
Vịt |
Super M (SM), Star (ST), M14, M15 (MT), Khaki Campbell, Triết Giang, CV2000 |
1 con |
1.000 |
|
8 |
Ngan |
Ngan Pháp |
1 con |
1.000 |
|
Ghi chú: Áp dụng danh mục kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.