Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND phê duyệt sửa đổi Nghị quyết 22/2014/NQ-HĐND phê duyệt chính sách khuyến khích đầu tư lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020; Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
Số hiệu | 56/2016/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 13/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 23/12/2016 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Người ký | Đặng Trọng Thăng |
Lĩnh vực | Đầu tư,Thương mại |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2016/NQ-HĐND |
Thái Bình, ngày 13 tháng 12 năm 2016 |
NGHỊ QUYẾT
PHÊ DUYỆT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 22/2014/NQ-HĐND NGÀY 10 THÁNG 9 NĂM 2014 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ MỘT SỐ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020; NGHỊ QUYẾT SỐ 23/2014/NQ-HĐND NGÀY 10 THÁNG 9 NĂM 2014 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO MỘT SỐ LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
Xét Tờ trình số 259/TTr-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 22/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt chính sách khuyến khích đầu tư một số lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020; Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 189/BC-KTNS ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 22/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt chính sách khuyến khích đầu tư một số lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn đến năm 2020 (Sau đây gọi là Nghị quyết số 22/2014/NQ-HĐND); Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc phê duyệt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 (Sau đây gọi là Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND), cụ thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 22/2014/NQ-HĐND
a) Bổ sung Điểm f, Khoản 2, Điều 1 như sau:
"2. Các lĩnh vực khuyến khích đầu tư của tỉnh
f) Dự án đầu tư xây dựng nhà xưởng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp có tổng vốn đầu tư từ 30 tỷ đồng trở lên (không tính vốn lưu động) để cho các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh cá thể thuê để sản xuất".
b) Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Khoản 3, Điều 1 như sau:
"3. Ưu đãi về đất đai
a) Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá:
- Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn các xã thuộc huyện Thái Thụy và huyện Tiền Hải (bao gồm cả trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch) hoặc các dự án thuộc các lĩnh vực khuyến khích đầu tư nêu tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 1: Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất lần đầu và trường hợp hết thời hạn thuê đất được gia hạn tính bằng 0,8% giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm.
- Các dự án đầu tư tại các khu vực khác trên địa bàn tỉnh:
+ Trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch: Tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất lần đầu và trường hợp hết thời hạn thuê đất được gia hạn tính bằng 1% giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm.
+ Đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với vỉa hè hoặc mép hiện trạng của đường; phố hoặc đoạn đường, phố tại đô thị thành phố Thái Bình bằng 1,8% giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm.
+ Đất còn lại tại đô thị bằng 1,5% giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm.
+ Đất tại nông thôn có ít nhất một mặt tiếp giáp với mép hiện trạng của đường Quốc lộ, đường tỉnh lộ, đường huyện lộ bằng 1,2% giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm.
+ Đất còn lại tại nông thôn bằng 1% giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm.