Quyết định 2956/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2020
Số hiệu | 2956/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/10/2014 |
Ngày có hiệu lực | 22/10/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Người ký | Trần Văn Tuân |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị,Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2956/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 22 tháng 10 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 1267/QĐ-BNN-TY ngày 10/6/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án “Bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận chuyển giết mổ gia súc, gia cầm giai đoạn 2014-2020”;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình 1601/TTr-SNN-TY ngày 25/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
- Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở giết mổ tập trung tại các địa phương với quy mô công nghiệp, quy mô bán công nghiệp, quy mô thủ công; cải thiện công tác kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, góp phần ngăn ngừa lây lan dịch bệnh cho người và động vật, bảo vệ vệ sinh môi trường.
- Đưa ít nhất 70% số điểm giết mổ nhỏ lẻ gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh vào cơ sở giết mổ mổ tập trung; kiểm soát được trên 70% gia súc, gia cầm giết mổ.
2. Nội dung quy hoạch
Căn cứ nhu cầu giết mổ thực tế và phân bố của các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ tại địa phương, quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2014 - 2020 đảm bảo các tiêu chí thuận tiện cho người dân, có khả năng phục vụ một xã hoặc một cụm xã, vệ sinh môi trường, cụ thể như sau:
STT |
Địa điểm |
Số lượng cơ sở |
Đã có |
Xây mới |
Công suất (con/ngày đêm) |
Diện tích xây dựng tối thiểu (m2) |
I |
Huyện Lệ Thủy |
6 |
0 |
6 |
|
|
1 |
Thị trấn Lệ Ninh |
1 |
|
1 |
>50 |
1.000 |
2 |
Xã Mai Thủy |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
3 |
Xã Cam Thủy |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
4 |
Xã Dương Thủy |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
5 |
Xã Hưng Thủy |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
6 |
Xã Phong Thủy |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
II |
Huyện Quảng Ninh |
4 |
1 |
3 |
|
|
1 |
Cụm TT Quán Hàu, Lương Ninh, Vĩnh Ninh |
1 |
|
1 |
>50 |
1.000 |
2 |
Cụm xã Hiền Ninh, Xuân Ninh, An Ninh |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
3 |
Xã Vạn Ninh |
1 |
1 |
|
<50 |
|
4 |
Cụm xã Võ Ninh, Gia Ninh, Duy Ninh, Hàm Ninh |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
III |
TP Đồng Hới |
4 |
2 |
2 |
|
|
1 |
Xã Lộc Ninh |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
2 |
P. Bắc Nghĩa |
2 |
2 |
|
>100 |
|
3 |
P. Đồng Sơn |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
IV |
Huyện Bố Trạch |
7 |
0 |
7 |
|
|
1 |
Vùng TT Hoàn Lão, Đồng Trạch, Trung Trạch, Hòa Trạch, Tây Trạch, Hoàn Trạch |
1 |
|
1 |
>50 |
1.000 |
2 |
TT Việt Trung |
1 |
|
1 |
>50 |
1.000 |
3 |
Xã Thanh Trạch |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
4 |
Cụm xã Vạn Trạch, Cự Nẫm |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
5 |
Xã Sơn Trạch |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
6 |
Xã Phúc Trạch |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
7 |
Xã Hưng Trạch |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
V |
Huyện Quảng Trạch |
5 |
0 |
5 |
|
|
1 |
Vùng xã Quảng Phú, Quảng Đông, Quảng Kim, Cảnh Dương |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
2 |
Cụm xã Quảng Châu, Quảng Tùng |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
3 |
Vùng xã Quảng Lưu, Quảng Thạch, Quảng Tiến |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
4 |
Vùng xã Quảng Liên, Phù Hóa, Cảnh Hóa |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
5 |
Xã Quảng Thanh |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
VI |
Thị xã Ba Đồn |
3 |
1 |
2 |
|
|
1 |
Xã Quảng Long |
2 |
1 |
|
20 - 50 |
500 |
2 |
Xã Quảng Trung |
1 |
|
1 |
20 - 50 |
500 |
VII |
Huyện Tuyên Hóa |
2 |
1 |
1 |
|
|
1 |
Thị trấn Đồng Lê |
1 |
1 |
|
>50 |
1.000 |
2 |
Xã Tiến Hóa |
1 |
|
1 |
>50 |
1.000 |
VIII |
Huyện Minh Hóa |
3 |
0 |
3 |
|
|
1 |
Vùng thị trấn Quy Đạt, Yên Hóa, Hồng Hóa, Xuân Hóa |
1 |
|
|
>50 |
1.000 |
2 |
Cụm xã Hóa Tiến, Hóa Thanh |
1 |
|
|
20 - 50 |
500 |
3 |
Cụm xã Trung Hóa, Hóa Hợp, Thượng Hóa |
1 |
|
|
20 - 50 |
500 |
|
TOÀN TỈNH: |
34 |
5 |
29 |
|
|
3. Tổ chức thực hiện
3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm, tuân thủ đúng các quy định hiện hành về tiêu chuẩn cơ sở giết mổ tập trung.
- Tăng cường kiểm soát giết mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung và nhỏ lẻ, kịp thời phát hiện và xử lý các cơ sở vi phạm quy định về vệ sinh thú y.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho hệ thống cán bộ thú y làm công tác kiểm soát giết mổ.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan có liên quan đến công tác kiểm soát giết mổ, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi cho cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo các quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở giết mổ tập trung áp dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại, phù hợp với thực tế kinh doanh để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của hoạt động giết mổ, chế biến các sản phẩm gia súc, gia cầm.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy hoạch; tham mưu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch nếu cần thiết.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các chính sách ưu đãi, chính sách thu hút đầu tư và chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo các quy định hiện hành.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ đầu tư mới và nâng cấp, mở rộng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung hiện có được quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các quy định hiện hành khác.
- Hàng năm tham mưu UBND tỉnh huy động, lồng ghép các nguồn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn ngân sách hỗ trợ, vốn vay ưu đãi theo các quy định hiện hành, vốn từ các chương trình, dự án đang được triển khai trên địa bàn để thực hiện Quy hoạch.