ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2013/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày
02 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU
TƯ VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết
số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng
đất nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29 tháng
01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 14
tháng 7 năm 2010 của HĐND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy định về một số
chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao tỉnh Đắk
Nông giai đoạn 2010-2015;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND ngày 31
tháng 5 năm 2012 của HĐND tỉnh Đắk Nông về việc sửa đổi, bổ sung một số nội
dung Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng
cao tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010-2015 ban hành kèm theo Nghị quyết số
12/2010/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2010 của HĐND tỉnh Đắk Nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 164/TTr-SNN ngày 01 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Nông đến năm 2020.
Ngoài các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư
được quy định tại Quyết định này, nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông còn được hưởng các chính sách ưu
đãi khác theo quy định hiện hành.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
01/2011/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban
hành một số chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng
cao tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010-2015.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Công thương, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đắk Nông; Giám đốc
Quỹ đầu tư phát triển tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 02/01/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi
áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các nhà đầu tư có
hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và an ninh, quốc
phòng của tỉnh.
2. Phạm vi áp dụng:
Các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp
bao gồm: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng; sản xuất cung ứng
giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản; chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản
có ứng dụng công nghệ cao (gọi chung là dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao).
Danh mục các dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư và dự
án ưu đãi đầu tư có Phụ lục kèm theo. Ngoài quy mô, công suất được quy định
trong Phụ lục kèm theo Quyết định này, nếu phát sinh ngoài Quy định này đối với
những dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư nhưng không có trong đối tượng
để tính quy mô, thì được quy đổi theo giá trị sản xuất của sản phẩm so với đối
tượng có trong danh mục của Phụ lục kèm theo.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
1. Nhà đầu tư bao gồm:
a) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 07 năm
2006);
b) Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập
theo Luật Hợp tác xã;
c) Tổ hợp tác được thành lập theo quy định của Bộ
Luật dân sự và Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác;
d) Các Trung tâm, Viện, Trường, Trạm, Trại
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
đ) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật
Việt Nam (Hội, Hiệp hội, ngành hàng);
e) Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trong và
ngoài tỉnh; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú tại
Việt Nam.
2. Nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện dự án:
Là các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
có đủ năng lực tài chính, trình độ quản lý và giải pháp kỹ thuật để thực hiện
có hiệu quả các dự án đầu tư.
3. Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao là dự án đảm bảo 04 tiêu chí sau:
a) Dự án thuộc phạm vi hoạt động nêu tại khoản
2, Điều 1 Quy định này, có chứa đựng hàm lượng khoa học, kỹ thuật và công nghệ
cao (được đánh giá, công nhận theo Quy chế công nhận tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ mới, ban hành tại Quyết định số 86/2008/QĐ-BNN ngày 11 tháng 08 năm 2008 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế công nhận tiến
bộ kỹ thuật và công nghệ mới của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn);
b) Tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao
đạt tiêu chuẩn quy định, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài
nước;
c) Sử dụng có hiệu quả diện tích đất đai, mặt nước;
Có giá trị sản xuất cao trên một đơn vị diện tích đất đai, mặt nước được sử dụng
hoặc có thu nhập cao (giá trị sản xuất phải đạt từ 100 triệu đồng/ha/năm trở
lên);
d) Đảm bảo tính bền vững về kinh tế, xã hội và
môi trường.
Điều 3. Các hình thức đầu tư
a) Đầu tư trực tiếp;
b) Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần và
liên doanh, liên kết;
d) Các hình thức đầu tư gián tiếp khác theo quy
định của Luật Đầu tư.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 4. Chính sách đất đai
1. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước,
thuê rừng đối với các nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện dự án. Diện tích đất,
mặt nước, đất có rừng tự nhiên xen kẽ (sau đây gọi chung là diện tích đất) và
thời hạn giao, cho thuê đất tùy theo mục đích sử dụng đất của từng dự án; trình
tự thủ tục, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, mặt nước theo quy định của Luật
Đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối với những dự án thuộc danh mục đặc biệt
ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và không thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất thì
UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng bằng nguồn vốn của nhà đầu tư.
Đồng thời, UBND tỉnh hỗ trợ chi phí bồi thường,
hỗ trợ về đất mà nhà đầu tư chi trả cho chủ sử dụng đất cũ để thu hồi đất xây dựng
các hạng mục thiết yếu của dự án như: Nhà máy, vườn ươm cây giống, vườn thực
nghiệm, khu sản xuất giống và đất xây dựng hệ thống hạ tầng thiết yếu nhưng
không quá 05 ha cho một dự án.
Giá đất để tính hỗ trợ cho nhà đầu tư bằng giá đất
do UBND tỉnh ban hành và có hiệu lực thi hành tại thời điểm nhà đầu tư thỏa thuận
bồi thường, hỗ trợ với chủ sử dụng đất cũ, diện tích đất được hỗ trợ là đất
nông nghiệp phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.
3. Đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của mỗi dự
án được xác định tại thời điểm cho thuê đất, thuê mặt nước và theo mục đích sử
dụng đất của từng dự án; áp dụng mức giá cho thuê đất thấp nhất theo khung giá
các loại đất, mặt nước đã được UBND tỉnh ban hành, đồng thời được giữ ổn định
trong vòng 05 năm. Riêng đơn giá cho thuê rừng thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước về cho thuê rừng.
4. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước: Thực
hiện việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Chính sách tài
chính, tín dụng
1. Nhà đầu tư được vay vốn từ các Quỹ tín dụng đầu
tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và từ các nguồn vốn ủy thác mà Quỹ đầu tư
phát triển của tỉnh nhận quản lý (nếu có) theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp nhà đầu tư không vay được vốn từ các
Quỹ nêu tại khoản 1 Điều này mà vay vốn tại các tổ chức tín dụng, ngân hàng
thương mại khác để thực hiện dự án đầu tư thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% mức
chênh lệch giữa lãi suất cho vay trong hạn của ngân hàng thương mại so với lãi
suất cho vay từ Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh trong cùng thời điểm, nhưng mức
hỗ trợ không quá 01 tỷ đồng/dự án. Thời hạn được hỗ trợ chênh lệch lãi suất tiền
vay không quá 05 năm, kể từ khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động.
Điều 6. Chính sách hỗ trợ đầu
tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông và UBND các huyện,
thị xã ưu tiên bố trí vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm để đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn,
tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia cùng với Nhà nước xây dựng cơ sở hạ tầng
phát triển kinh tế - xã hội vùng dự án.
Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quy mô từng dự
án để quyết định mức hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu (gồm:
Đường giao thông, thủy lợi, điện) đến đầu khu vực thực hiện dự án. Mức hỗ trợ tối
đa cho một dự án không quá 50% giá trị đầu tư xây dựng công trình và không quá
01 tỷ đồng; kinh phí hỗ trợ được chi từ nguồn ngân sách địa phương.
Điều 7. Chính sách về thị
trường và xúc tiến thương mại
Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ phát triển thị
trường theo quy hiện hành của Nhà nước. Ngoài ra được ngân sách địa phương hỗ
trợ tối đa 50% chi phí xây dựng thương hiệu và đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Điều 8. Chính sách hỗ trợ
phòng chống thiên tai, dịch bệnh
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế,
chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách dự
phòng của địa phương và nguồn cấp bổ sung từ ngân sách Trung ương.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông được đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa
vụ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
09 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành của Luật Đầu
tư và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp nhà đầu tư đồng thời được hưởng
chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 09 năm 2006 và chính sách ưu đãi đầu tư theo Quy định này với cùng một nội
dung ưu đãi thì nhà đầu tư chỉ được chọn một chính sách ưu đãi do nhà đầu tư lựa
chọn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Thủ tục đăng ký đầu
tư
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số
02/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2012 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành
Quy định giải quyết thủ tục hành chính một cửa liên thông đối với dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của
các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
thành lập Hội đồng thẩm định, đánh giá và công nhận tiến bộ khoa học và công
nghệ mới của các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và công bố danh mục các dự án đã đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao có hiệu quả. Thực hiện việc quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa nông,
lâm, thủy sản và điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh nông, lâm nghiệp theo quy định pháp luật.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai lập quy hoạch
phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã kiểm tra
và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ nhà đầu tư khi có thiên
tai, dịch bệnh xảy ra theo quy định tại Điều 8 Quy định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch
và bố trí nguồn ngân sách hàng năm của tỉnh dành cho xây dựng cơ bản để hỗ trợ
các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
b) Hướng dẫn mẫu hồ sơ dự án đầu tư và trình tự,
thủ tục đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho nhà đầu tư (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp mới để thực
hiện dự án đầu tư).
c) Phối hợp với Sở nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công thương, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch hàng năm tổ chức hội
chợ hàng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh; đồng thời tham mưu cho
UBND tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm xúc tiến
thương mại, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, cung cấp các thông tin về
giá cả thị trường.
d) Tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư của nhà đầu tư,
phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan giải quyết các thủ tục hành chính
có liên quan trong quá trình thẩm định và trình phê duyệt dự án đầu tư; Cung cấp
các thông tin, chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư; xây dựng
chương trình để mời gọi các nhà đầu tư đến tìm hiểu và đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
e) Làm đầu mối phối hợp cùng các Sở, Ban ngành
có liên quan tổng hợp trình UBND tỉnh bộ quy trình thủ tục hồ sơ tiếp cận các
chính sách hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Chương II của Quy định này.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn ngân sách hàng năm của tỉnh để thực
hiện các chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước, thuê rừng đối với từng dự
án cụ thể để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá cho thuê đất,
thuê mặt nước và thuê rừng đối với nhà đầu tư.
c) Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan hướng
dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất từ nguồn ngân sách tỉnh đối với nhà đầu
tư đã vay vốn tín dụng từ các Ngân hàng thương mại thực hiện dự án đầu tư theo
quy định tại Điều 5 Quy định này.
d) Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã và các Sở,
ban ngành có liên quan tổng hợp các dự án đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh để Sở Tài chính tổng
hợp trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ theo Quy định
này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất,
thuê mặt nước đối với nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
Chủ trì thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường và giám sát việc thực hiện Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các
nhà đầu tư theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Hướng dẫn các nhà đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm
nghiệp, thủy sản xây dựng và đăng ký tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa; đăng ký bảo
hộ thương hiệu. Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí cho các đề
tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và
công nghệ mới vào sản xuất, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản có ứng dụng
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề cho người lao động nông thôn
tham gia làm việc trong các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
7. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Đắk Nông:
Hướng dẫn và chỉ đạo các Ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh cân đối nguồn vốn và thực hiện cho vay đối với dự án đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định hiện hành.
8. Cục Thuế tỉnh:
Hướng dẫn và thực hiện các chế độ ưu đãi về thuế
đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
a) Trường hợp nhà đầu tư không thỏa thuận được với
người sử dụng đất, UBND các huyện, thị xã hỗ trợ nhà đầu tư lập phương án bồi
thường, giải phóng mặt bằng bằng nguồn vốn của nhà đầu tư để tạo điều kiện cho
nhà đầu tư thực hiện dự án có hiệu quả.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan kiểm
tra đôn đốc chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ đề ra. Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc,
khó khăn của nhà đầu tư trên địa bàn huyện, thị xã.
10. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Đắk Nông:
Hướng dẫn nhà đầu tư và công khai về thủ tục hồ
sơ vay vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh trên cổng thông tin điện tử của địa
phương để thực hiện các dự án theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu phát
sinh những khó khăn, vướng mắc thì các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thị xã
phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 02/01/2013 của
UBND tỉnh Đắk Nông )
I. Danh mục các dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư
TT
|
Lĩnh vực đầu tư
|
Quy mô/công suất
dự án
|
01
|
Đầu tư thành lập mới, mở rộng, nâng cấp cơ sở
sản xuất giống cây trồng ứng dụng công nghệ cao trong chọn tạo, lai ghép,
nuôi cấy nhân giống để tạo ra những vườn cây đầu dòng và giống có chất lượng
tốt phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp.
|
10 vạn cây hoặc 50 tấn giống các loại trở lên.
|
02
|
Sản xuất giống vật nuôi, giống thủy sản mới có
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
|
- Trâu, Bò: 100 con giống/năm trở lên;
- Heo, Dê, Cừu: 2.000 con giống/năm trở lên;
- Gà, Vịt: 200.000 con giống/năm trở lên;
- Chim Cút: 1.000.000 con/năm trở lên;
- Đà Điểu: 500 con/năm trở lên.
- Giống thủy sản: Sản xuất từ 500.000 con giống/
năm trở lên.
|
03
|
Đầu tư xây dựng mới các cơ sở nghiên cứu ứng dụng
công nghệ mới, công nghệ sinh học vào phục vụ sản xuất nông nghiệp có chất lượng
cao.
|
Theo dự án đầu tư.
|
04
|
Nuôi thuỷ sản nước ngọt theo hướng công nghiệp,
thâm canh.
|
Diện tích trên 0 5 ha, năng suất 20 tấn/ha trở
lên.
|
05
|
Thành lập mới cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm
quy mô công nghiệp, có quy trình sản xuất khép kín từ chăn nuôi đến giết mổ,
chế biến, bảo quản thịt gia súc, gia cầm.
|
- Trâu, Bò thường xuyên từ 500 con trở lên;
- Lợn, Dê, Cừu thường xuyên từ 1.000 con trở lên;
- Gia cầm thường xuyên từ 20.000 con trở lên;
- Đà điểu 200 con trở lên.
|
06
|
Trồng cây dược liệu và sản xuất thuốc từ dược
liệu.
|
05 ha trở lên.
|
07
|
Nghiên cứu sản xuất và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong nông, lâm nghiệp, thủy sản.
|
Theo dự án đầu tư.
|
08
|
Xây dựng cơ sở chế biến sản phẩm các loại nước
hoa quả đóng chai, đóng hộp.
|
1.000 tấn sản phẩm/năm hoặc 500.000 lít/năm trở
lên.
|
09
|
Đầu tư xây dựng trang trại kinh doanh tổng hợp
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản kết hợp với du lịch sinh thái.
|
Quy mô từ 10 ha trở lên.
|
10
|
Dự án nuôi thủy sản nước lạnh đặc sản của tỉnh
Đắk Nông
|
Giá trị sản xuất từ 100 triệu đồng/ha/năm trở
lên
|
II. Danh mục các dự án ưu đãi đầu tư
TT
|
Lĩnh vực đầu tư
|
Quy mô/công suất
dự án
|
01
|
Đầu tư cơ sở trồng hoa và các loài sinh vật cảnh.
|
- Đối với dự án trồng hoa từ 01 ha trở lên.
- Đối với sinh vật cảnh theo dự án đầu tư,
không thấp hơn 500 triệu
|
02
|
Đầu tư phát triển cây Ca Cao, cây Macca và một
số cây công nghiệp mới có giá trị kinh tế cao.
|
Từ 100 ha trở lên .
|
03
|
Xây dựng nhà kính, nhà lưới để sản xuất rau,
cây gia vị an toàn.
|
Từ 0,5 ha trở lên.
|