ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2802/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 20 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH NĂM 2013 THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH TIỀN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Kế hoạch
số 04/KH-UBND ngày 25/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc rà soát quy định,
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang năm 2013
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 686/TTr ngày 11/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa 08 thủ tục hành chính năm
2013 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh Tiền Giang (phụ lục đính kèm).
Điều 2. Giao các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan dự thảo văn bản thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính không thuộc quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi các Bộ, ngành.
Điều 3. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở,
ngành có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Thông
tin và Truyền thông, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư
và các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Tư pháp (Cục KSTTHC);
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Kim Mai
|
PHƯƠNG ÁN
ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2802/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11
năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
I. CÁC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (02 thủ
tục):
1. Cấp lại Giấy
phép bưu chính hoạt động trong phạm vi nội tỉnh khi hết hạn, số hồ sơ:
T-TGG-176932-TT.
a) Nội dung đơn
giản hóa:
- Về thời gian giải
quyết hồ sơ: Quy định cụ thể thời gian giải quyết hồ sơ 07 ngày làm việc. Lý
do: Thời gian cấp phép quy định 07 ngày làm việc là phù hợp. Vì hoạt động cấp
giấy phép được thực hiện dựa trên cơ sở kiểm tra, xem xét các giấy tờ do tổ chức
nộp, không phải xin ý kiến tham vấn, thỏa thuận của cơ quan hành chính khác.
- Về thời hạn giấy
phép: quy định cụ thể thời hạn của giấy phép. Lý do: Việc không xác định rõ thời
hạn có giá trị của giấy phép sẽ gây khó khăn cho cơ quan quản lý; là kẽ hở của
pháp luật dẫn đến sự tùy tiện, nhũng nhiễu trong hoạt động cấp phép, quản lý.
- Về thành phần hồ
sơ: Giảm 01 thành phần hồ sơ là Bản sao Giấy phép bưu chính đã được cấp lần gần
nhất. Lý do: Giấy phép của đơn vị do Sở cấp, và còn lưu hồ sơ tại Sở vì vậy,
doanh nghiệp chỉ cần cung cấp số giấy phép đã được cấp trước đó. Vì vậy, việc
yêu cầu bản sao có chứng thực giấy phép được cấp gần nhất là không cần thiết.
- Về biểu mẫu: Bổ sung nội dung yêu cầu điền số giấy phép hoạt động bưu
chính được cấp lần gần nhất tại phụ lục V,
Nghị định 47/2011/NĐ-CP, ngày 17/6/2011.
b) Kiến nghị thực thi:
- Về thời gian giải quyết hồ sơ: Sửa
đổi Khoản 3, Điều 12 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP, ngày 17/6/2011 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính theo hướng thời
gian giải quyết thủ tục hành chính, “không quá 7 ngày làm việc”.
- Về thời hạn giấy phép: Sửa đổi Khoản
2 Điều 22 Luật Bưu chính theo hướng quy định cụ thể thời hạn của giấy phép.
- Về thành phần hồ sơ: Bãi bỏ Điểm b
Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính.
- Về biểu mẫu thực hiện thủ tục: Bổ
sung nội dung số giấy phép hoạt động bưu chính lần gần nhất sau mục thứ 6 của phụ
lục V Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa: Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho tổ
chức khi lập hồ sơ.
2. Sửa đổi, bổ
sung Giấy phép bưu chính hoạt động trong phạm vi nội tỉnh, số hồ sơ;
T-TGG-176931-TT
a) Nội dung đơn
giản hóa:
- Về thời gian giải
quyết hồ sơ: từ 10 ngày làm việc giảm còn 07 ngày làm việc. Lý do: Thời gian cấp
phép quy định 07 ngày làm việc là phù hợp. Vì hoạt động cấp giấy phép được thực
hiện dựa trên cơ sở kiểm tra, xem xét các giấy tờ do tổ chức nộp, không phải xin
ý kiến tham vấn, thỏa thuận của cơ quan hành chính khác.
- Về thành phần hồ
sơ: Giảm 01 thành phần hồ sơ là Bản sao Giấy phép bưu chính đã được cấp lần gần
nhất. Lý do: Giấy phép của đơn vị do Sở cấp và được lưu hồ sơ tại Sở. Do đó,
doanh nghiệp chỉ cần cung cấp số giấy phép đã được cấp trước đó để Sở biết, đối
chiếu là đủ.
b) Kiến nghị
thực thi:
- Về thời gian giải quyết hồ sơ: Sửa
đổi khoản 4 Điều 11 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ từ
10 ngày làm việc còn 07 ngày làm việc.
- Về thành phần hồ sơ: Bãi bỏ Điểm c
Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ.
- Về biểu mẫu: Bổ
sung vào sau mục số 6 phụ lục IV Nghị
định số 47/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Bưu chính nội dung số giấy phép bưu
chính được cấp lần gần nhất.
c) Lợi ích phương án đơn giản hóa: Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho tổ
chức khi lập hồ sơ.
II.
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG (01 thủ tục):
1. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương (cấp mới, cấp lại do hết hạn,
cấp lại do bị mất, thất lạc hoặc bị hỏng), số hồ sơ: T-TGG-227932-TT.
a) Nội dung đơn giản hóa:
- Về đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính:
Theo quy định tại
Điều 2, Thông tư 29/2012/TT-BCT thì các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ
lẻ (chỉ có 02 lao động trực tiếp trở xuống) không thuộc đối tượng phải cấp Giấy
chứng nhận.
Đề nghị bổ sung:
trường hợp cơ sở không thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận nếu có nhu cầu
được cấp để bổ sung hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận khác thì cơ quan có thẩm quyền
được cấp và thu hồi theo quy định.
Lý do: Cơ sở sản
xuất, kinh doanh (chỉ có 02 lao động trực tiếp) không thuộc đối tượng được cấp
Giấy chứng nhận nhưng cơ sở có nhu cầu cấp để bổ sung vào hồ sơ cấp các Giấy chứng
nhận khác như: Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh; Giấy
chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm (theo yêu cầu của ngành y tế)... Thực tế, các cơ
sở sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh thường chỉ có 02 lao động trực
tiếp, nếu không được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (theo
Điều 2 Thông tư 29/2012/TT-BCT) thì không thể hoàn chỉnh hồ sơ xin cấp Giấy
phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh (theo Điều 6 Thông tư
39/2012/TT- BCT ngày 20/12/2012) và như vậy quy định về thủ tục hành chính của
02 Thông tư nêu trên là chưa phù hợp, gây khó khăn cho cơ sở cũng như cho Sở
Công Thương trong quá trình tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận.
- Về thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Đề nghị bổ sung
vào yêu cầu thành phần hồ sơ: bản sao Phiếu xét nghiệm phân (trong trường hợp
cơ quan y tế quyết định phụ thuộc vào mùa dịch, vùng dịch) cho phù hợp với quy
định hồ sơ đính kèm tại Phụ lục 1 -
Thông tư 29/2012/TT-BCT ngày 29/2012/TT-BCT của Bộ Công Thương và Công văn số
5845/BCT-KHCN ngày 3/7/2013 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Luật An toàn
thực phẩm.
Lý do: Tại Điều 3
quy định về hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận và Phụ lục 1 (mẫu Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm) Thông tư 29/2012/TT-BCT quy định
chưa thống nhất, cụ thể:
Tại Điều 3 quy định
Giấy xác nhận đủ sức khỏe do cơ quan y tế quận/huyện trở lên cấp theo quy định
nhưng tại Phụ lục 1 hồ sơ kèm theo
là: Bản sao Giấy xác nhận đủ sức khỏe, xét nghiệm phân của chủ cơ sở và người
trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
+ Số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định rõ “Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận được đóng thành 01 quyển (02
bộ), 01 bộ lưu tại cơ sở, 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận ”.
Lý do: việc quy định
hồ sơ lập thành 02 bộ tại Điều 3 và giải thích cách lưu tại cơ sở và cơ quan cấp
Giấy chứng nhận tại Điều 5 đôi khi dẫn đến việc hiểu nhầm nộp cơ quan cấp Giấy
chứng nhận 02 bộ nên cơ sở phải photo, chứng thực 02 bộ.
- Về mẫu đơn:
+ Mẫu đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận (Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư 29/2012/TT-BCT ngày 05/10/2012):
Tại mục Hồ sơ gửi
kèm: đề nghị bỏ cụm từ “xác nhận của cơ sở” cho thống nhất với quy định tại Điều
3, Thông tư 29/2012/TT-BCT: các bản sao công chứng hoặc chứng thực.
Bổ sung cụm từ “nếu
có” và sửa thành: xét nghiệm phân (nếu có).
Lý do: thống nhất
quy định trong Thông tư và mẫu đơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
tiếp nhận hồ sơ.
+ Mẫu Báo cáo kết
quả khắc phục (Phụ lục 6 ban hành
kèm theo Thông tư 29/2012/TT-BCT ngày 05/10/2012): đề nghị bỏ 01 dòng địa danh,
ngày, .... tháng... năm (ở cuối trang) do đã có ở đầu trang.
b) Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Thông tư 29/2012/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về cấp
thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ Công Thương, cụ thể:
- Tại Điều 2, đề
nghị bổ sung khoản 3:
Trường hợp các cơ
sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ (chỉ có 02 lao động/nhân viên trực tiếp sản xuất/kinh
doanh trở xuống) quy định điểm a, b khoản 2, Điều này có nhu cầu xin cấp Giấy
chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền cấp và thu hồi như đối tượng phải cấp Giấy
chứng nhận.
- Tại Điều 3: đề
nghị bổ sung cụm từ “bản sao Phiếu xét nghiệm phân (trong trường hợp cơ quan y
tế quyết định phụ thuộc vào mùa dịch, vùng dịch)” vào khoản 5, cụ thể: "5.
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận đủ sức khỏe, Phiếu xét nghiệm
phân (trong trường hợp cơ quan y tế quyết định phụ thuộc vào mùa dịch, vùng dịch
của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc danh sách các cán bộ
của cơ sở sản xuất, kinh doanh do cơ quan y tế cấp quận/huyện trở lên cấp theo
quy định. ”
- Mẫu đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư 29/2012/TT-BCT ngày 05/10/2012):
+ Bỏ cụm từ “xác
nhận của cơ sở” cho thống nhất với quy định tại Điều 3, Thông tư
29/2012/TT-BCT: các bản sao công chứng hoặc chứng thực.
+ Bổ sung cụm từ
“nếu có” và sửa thành: xét nghiệm phân (nếu có).
- Mẫu Báo cáo kết
quả khắc phục (Phụ lục 6 ban hành
kèm theo Thông tư 29/2012/TT-BCT ngày 05/10/2012): đề nghị bỏ 01 dòng địa danh,
ngày,.... tháng... năm (ở cuối trang) do đã có ở đầu trang.
- Số lượng hồ sơ:
chuyển nội dung gạch đầu dòng thứ nhất của điểm b, Điều 5, Thông tư 29/2012/TT-BCT
vào Điều 3, quy định cụ thể: Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận được đóng thành 01
quyển (02 bộ), 01 bộ lưu tại cơ sở, 01 bộ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận.
c) Lợi ích
phương án đơn giản hóa: Kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định thủ tục hành chính cho rõ
ràng, dễ thực hiện, bảo đảm tính thống nhất đồng bộ của thủ tục hành chính, tạo
thuận lợi trong thực hiện, đáp ứng yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
III.
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(04 thủ tục):
1. Cấp giấy
phép khai thác khoáng sản, số hồ sơ: T-TGG-236595 -TT:
a) Nội dung đơn
giản hóa:
Bãi bỏ bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thành phần hồ sơ.
Lý do: Khai thác khoáng sản là lĩnh vực
đầu tư có điều kiện, do đó trước khi cấp giấy chứng nhận đầu tư thì tổ chức, cá
nhân đó phải có giấy phép đăng ký kinh doanh; bên cạnh đó, trong nội dung giấy
chứng nhận đầu tư kèm theo hồ sơ đã có đầy đủ thông tin về chứng nhận đăng ký
kinh doanh của tổ chức, cá nhân xin phép chuyển nhượng nên không cần thiết buộc
tổ chức, cá nhân phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nội dung đơn giản
hoá không thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Kiến nghị thực thi:
- Bãi bỏ điểm e,
khoản 1, điều 59, của Luật Khoáng sản số: 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm
2010.
- Bãi bỏ một phần
tại điểm b, khoản 1, điều 31 của Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
c) Lợi ích
phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 432.925.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 427.265.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm:
5.660.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm
chi phí: 1 %.
2. Cấp Giấy
phép thăm dò khoáng sản, số hồ sơ: T-TGG-236583-TT:
a) Nội dung đơn
giản hóa:
Bãi bỏ Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh trong thành phần hồ sơ.
Lý do: Đây chỉ là
hoạt động thăm dò khoáng sản, nếu tổ chức, cá nhân không có đủ năng lực hành
nghề thăm dò khoáng sản thì thuê đơn vị có đủ năng lực để thực hiện. Do đó,
không cần thiết buộc tổ chức, cá nhân phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
Nội dung đơn giản
hoá không thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Kiến nghị
thực thi:
- Bãi bỏ điểm d,
khoản 1, điều 47, của Luật Khoáng sản số: 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm
2010.
- Bãi bỏ một phần
tại điểm b, khoản 1, điều 29 của Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
c) Lợi ích
phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 136.312.500 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 128.552.500 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm:
7.760.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm
chi phí: 6 %.
3. Giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản, số hồ sơ: T-TGG-236602-TT:
a) Nội dung đơn
giản hóa:
Bãi bỏ Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh trong thành phần hồ sơ.
Lý do: Trước khi
đề nghị cấp phép khai thác tận thu, tổ chức, cá nhân này đã lập thủ tục cấp giấy
chứng nhận đầu tư; trong nội dung giấy chứng nhận đầu tư kèm theo hồ sơ đã có đầy
đủ thông tin về chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân xin cấp phép
nên không cần thiết buộc tổ chức, cá nhân phải nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
Nội dung đơn giản
hoá không thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Kiến nghị
thực thi:
- Bãi bỏ một phần
điểm d, khoản 1, điều 70, của Luật Khoáng sản số: 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11
năm 2010.
- Bãi bỏ một phần
tại điểm b, khoản 1, điều 32 của Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
c) Lợi ích
phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính trước khi đơn giản hóa: 174.345.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 168.685.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm:
5.660.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm
chi phí: 3 %.
4. Cấp phép khai thác, sử dụng nước
dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 3.000 m3/ngày đêm, số
hồ sơ: T-TGG-236959-TT
a) Nội dung đơn
giản hóa:
Bãi bỏ Bản đồ khu
vực và vị trí khai thác nước dưới đất tỷ lệ từ 1:25000 đến 1:50.000 trong thành
phần hồ sơ.
Lý do: Trong
thành phần hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác nước dưới đất có Bản đồ khu vực và
vị trí khai thác nước dưới đất tỷ lệ từ 1:25000 đến 1:50.000, với mục đích là
xác định rõ vị trí giếng khoan khai thác nước trong khu vực hay nói cách khác
là thể hiện đường để đi đến vị trí giếng khoan, nhưng do tỉ lệ bản đồ như trên
quá nhỏ, do đó không hiện rõ ràng được đường đi đến vị trí của giếng khoan trên
bản đồ. Mặt khác, trong Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng khai thác nước
dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200 m3/ ngày đêm trở
lên; Báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng
nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm; Báo cáo hiện trạng khai thác đối với công
trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động đã có kèm theo sơ họa vị trí giếng
khoan khai thác nước thể hiện rất rõ đường đi đến giếng khoan.
Nội dung đơn giản
hoá không thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Kiến nghị
thực thi:
- Bãi bỏ Điểm C, Khoản 1, Điều 20 Nghị
định 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò
khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
c) Lợi ích
phương án đơn giản hóa:
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
trước khi đơn giản hóa: 57.010.000 đồng/năm
- Chi phí tuân thủ
thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 46.665.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm:
10.345.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm
chi phí: 18 %.
IV.
CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(01 thủ tục)
a) Nội dung đơn
giản hóa:
Có văn bản để thực
hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 158 Luật Doanh nghiệp quy định “Đối với
trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh
nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số
liên tiếp”.
Lý do: Chưa có
văn bản hướng dẫn thực hiện
b) Kiến nghị
thực thi:
Đề nghị có văn bản
hướng dẫn cụ thể để thực hiện các trường hợp quyết định giải thể doanh nghiệp
phải đăng báo.
c) Lợi ích
phương án đơn giản hóa:
Tạo thuận lợi cho
các địa phương thực hiện thống nhất, đúng luật pháp./.