ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2305/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
04 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM
QUYỀN QUẢN LÝ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA
LIÊN THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ
ngày 08 tháng 11 năm 2011 ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính
giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh An
Giang tại Tờ trình số 51/TTr-STP ngày 11 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo AG; Đài PTTH AG; Phân xã AG;
- Cổng Thông tin điện tử (website) tỉnh;
- Trung tâm Công báo, tin học tỉnh – VPUBND tỉnh
(Đăng công báo);
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
ĐỀ ÁN
ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA
CHỦ TICH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2305/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ CỦA
ĐỀ ÁN
1. Cơ sở lý luận:
Cải cách hành chính là nội dung quan trọng trong
đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Những năm qua, thực hiện các văn bản
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cải cách hành chính, Ủy ban nhân dân các
cấp trên địa bàn tỉnh đã có nhiều nỗ lực, cố gắng triển khai và đã đạt được những
kết quả tích cực trong công tác cải cách hành chính hành, nhất là cải cách thủ
tục hành chính theo Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh
vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 (gọi tắt là Đề án 30).
Thành công của việc triển khai Đề án 30 của tỉnh
được Trung ương đánh giá cao và cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận dựa trên 3 yếu
tố: Thứ nhất, đã tập hợp, niêm yết tại trụ sở cơ quan hành chính và cổng thông
tin điện tử đầy đủ các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch
UBND tỉnh, nhờ đó người dân, doanh nghiệp dễ dàng truy cập và có được những
thông tin về thủ tục hành chính, cũng như biết được quyền và nghĩa vụ mà mình
phải tuân thủ. Thứ hai, đã tổ chức rà soát, tập hợp, xây dựng và được tích hợp
trên cơ sở dữ liệu quốc gia 1778 thủ tục hành chính áp dụng tại 3 cấp chính quyền
(tỉnh, huyện, xã). Thứ ba, thiết lập bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (nay thuộc Sở Tư pháp) theo quy định pháp luật
hiện hành.
Bên cạnh những kết quả và chuyển biến tích cực
trên, công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại một
số hạn chế như sau:
- Một số cơ quan, đơn vị trong thời gian gần đây
thiếu sự quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính. Cơ
chế một cửa, một cửa liên thông mặc dù đã triển khai nhưng mang tính cục bộ ở một
số lĩnh vực nên thiếu sự toàn diện, thống nhất trong quá trình xây dựng, ban
hành và thực hiện quy định thủ tục hành chính.
- Vẫn còn tồn tại tình trạng cơ quan hành chính
nhà nước giành thuận lợi cho mình, đẩy khó khăn cho cá nhân, tổ chức và
doanh nghiệp nên việc giải quyết thủ tục hành chính vẫn còn nhiều phiền hà, phức
tạp, gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông mặc dù đã
được triển khai trên địa bàn tỉnh nhưng mang tính cục bộ ở một số lĩnh vực nên
thiếu sự toàn diện, thống nhất trong quá trình xây dựng, ban hành quy định thủ
tục hành chính, đồng thời gây trở ngại cho việc thống kê, tính toán, cắt giảm
chi phí thực hiện thủ tục hành chính trên toàn tỉnh.
Tồn tại, hạn chế nêu trên xuất phát từ những
nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, nhận thức, tư duy về quản lý nhà nước
trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, kể cả cán bộ lãnh đạo chủ chốt
chậm được đổi mới. Biểu hiện của tư duy này là muốn quản lý chặt, ôm đồm, áp đặt
ý chí chủ quan trong quá trình xử lý tình huống, giải quyết thủ tục hành chính.
Thứ hai, một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, có
nơi chính quyền địa phương chưa có sự chỉ đạo quyết liệt, ưu tiên nguồn lực cho
công tác cải cách thủ tục hành chính.
Thứ ba, các thủ tục hành chính hiện nay còn tình
trạng cắt khúc, cục bộ, thiếu tính liên thông và phối hợp trong thực
hiện thủ tục hành chính. Khi có nhu cầu cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp
còn phải đến nhiều cơ quan, nhiều đầu mối để thực hiện thủ tục hành chính.
2. Cơ sở pháp lý:
Từ khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số
30c/NQ-CP và Nghị quyết số 76/NQ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết
số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, tới nay, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản
chỉ đạo công tác này như: Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ
tục hành chính, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 – 2020, Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05/7/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính.
Thực hiện chỉ đạo của các Bộ, ngành và căn cứ
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, tỉnh An Giang đã ban hành nhiều văn bản
để triển khai thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP. Cụ thể như sau:
Quyết định số 930/QĐ-UBND ngày
15/6/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Chương
trình cải cách hành chính nhà nước tỉnh An Giang.
Chỉ thị số 05/2012/CT-UBND ngày
28/5/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2011
– 2015.
Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày
04/01/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Danh mục
các thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh An Giang.
II. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu:
Hệ thống, đánh giá tổng thể thực
trạng các thủ tục hành chính, trên cơ sở đó xác định tỷ lệ phần trăm thủ tục
hành chính phải qua nhiều cơ quan, nhiều cấp chính quyền. Qua đó, phát hiện những
thủ tục rườm rà, phức tạp, có chi phí tuân thủ lớn để đưa ra các phương án giải
quyết, hoàn thiện hệ thống thủ tục hành chính theo hướng một đầu mối.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính
trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhằm
đảm bảo 100% thủ tục hành chính liên quan đến công việc của nhiều cơ quan hành
chính nhà nước, nhiều cấp chính quyền được “tiếp nhận hồ sơ - trả kết quả” tại
một nơi. Qua đó tạo sự thuận lợi, cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp
cận, thực hiện thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí xã hội không cần thiết cho
việc thực hiện thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2. Yêu cầu:
Thủ tục hành chính trên từng lĩnh
vực quản lý nhà nước phải được xem xét, đánh giá để thực hiện theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan cấp trên đơn giản hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
Quy trình giải quyết các thủ tục
hành chính có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, nhiều cấp chính quyền, hồ
sơ thủ tục hành chính phải được chuẩn hóa về một đầu mối, đồng thời
công khai hóa để mọi cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát việc giải quyết của các cơ
quan hành chính nhà nước.
Tiếp tục cải thiện, tăng cường mối
quan hệ hợp tác hiệu quả giữa cơ quan hành chính nhà nước
với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp, giữa các cơ quan
hành chính nhà nước với nhau trong giải quyết và thực hiện thủ tục hành chính.
3. Phạm vi:
Thống kê, rà soát, và đơn giản hoá
tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo cơ chế một cửa, một cửa liên.
III. NỘI DUNG CỦA
ĐỀ ÁN
1. Nội dung:
a) Thống kê, tập hợp các thủ
tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên từng
lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng sơ đồ và công khai,
minh bạch các thủ tục hành chính có liên quan để tạo điều kiện cho người dân, tổ
chức và doanh nghiệp dễ dàng, thuận lợi trong tiếp cận và thực hiện các thủ tục
hành chính.
c) Rà soát, đánh giá các thủ tục hành chính đã giải quyết theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông; các thủ tục hành chính cần giải quyết theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông và đề xuất các phương án đơn giản hóa dựa trên
cơ sở:
Quy định pháp luật;
Hồ sơ giấy tờ;
Tính khả thi, phù hợp của
thủ tục hành chính;
Hiệu quả cắt giảm chi phí tuân thủ
khi tổ chức thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông;
Quy trình phối hợp giải quyết
công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các cấp chính quyền theo hướng
một đầu mối tiếp nhận và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
d) Tổng hợp danh mục các thủ tục
hành chính liên quan và những đề xuất, kiến nghị của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về việc
sửa đổi thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
đ) Xây dựng báo cáo về các
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông; tổ chức lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp
có liên quan về dự thảo báo cáo này và trình Ban Chỉ đạo Cải cách hành
chính tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
e) Xem xét, sửa đổi theo thẩm quyền
hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi các thủ tục hành chính mà cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp phải đến nhiều cơ quan, gây khó khăn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân;
g) Xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Bộ Tư pháp trình cơ quan
hoặc người có thẩm quyền ban hành văn bản đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông. Theo đó, cải cách hồ sơ thủ tục hành chính, trình tự
thực hiện, quy định rõ trách nhiệm phối hợp, thời gian xử lý hồ sơ của từng
cơ quan để tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp tiếp cận và thực
hiện thủ tục hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng và thuận lợi trên cơ sở một
đầu mối tiếp nhận và trả kết quả;
h) Tổ
chức kiểm tra việc thực hiện các quy định của cơ quan, người có thẩm quyền về
việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông làm
cơ sở cho việc tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính thời gian tiếp
theo.
i) Xây dựng báo cáo tổng kết kết
quả triển khai đề án.
2. Phân công công việc:
a) Các Cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh (Thuế, Kho bạc, Hải Quan, Bảo
Hiểm xã hội, Công an tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh An Giang):
- Thực hiện nhiệm vụ theo quy
định tại các điểm a, b, c khoản 1 mục này;
- Thiết lập cơ sở dữ liệu điện
tử về thủ tục hành chính (giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông) thuộc thẩm quyền giải quyết và ngành, lĩnh vực quản lý để công
bố công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan;
- Phối hợp, cung cấp cho Sở Tư
pháp cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý để tổng hợp trình Bộ Tư pháp công khai trên cơ sở dữ liệu quốc gia
và công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan và cổng thông tin điện tử
của tỉnh.
- Báo cáo định kỳ theo hướng dẫn của
Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, tiến
độ triển khai đề án.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, khoản 1 mục
này.
- Lập danh mục các thủ tục hành
chính mà cá nhân phải đến nhiều cơ quan mới được giải quyết. Trên cơ sở đó đề
xuất phương án giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông (cùng cấp hoặc với cơ quan chuyên môn cấp trên và Ủy ban nhân dân cấp
xã).
- Rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền
hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ các quy định thủ tục hành chính do các
cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc do mình ban hành.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã (mỗi đơn
vị hành chính cấp huyện là một xã, phường hoặc thị trấn do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định):
- Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại các
điểm a, b, khoản 1 mục này.
- Lập danh mục các thủ tục hành
chính mà cá nhân phải đến nhiều cơ quan mới được giải quyết. Trên cơ sở đó đề
xuất phương án giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông (với cơ quan chuyên môn cấp huyện và cấp tỉnh).
- Rà soát, bãi bỏ theo thẩm quyền
hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh bãi bỏ các quy định thủ tục hành chính do các
cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc do mình ban hành.
d) Sở Tư pháp:
- Đôn đốc các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ
nêu trên.
- Thực hiện nhiệm vụ đơn giản
hóa thủ tục hành chính theo quy định tại các điểm d, đ, e g, h, i khoản
1 mục này.
- Định kỳ hàng quý báo cáo Chủ tịch
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp về tình hình và kết quả thực hiện Đề
án.
3. Thời gian thực hiện:
Thời gian thực hiện Đề án: từ
tháng 10/2013 đến tháng 10/2014, gồm 04 giai đoạn như sau:
-
Giai đoạn 1: Thống kê, lập danh mục tất cả các thủ tục hành chính trên địa bàn
tỉnh mà cá nhân, tổ chức phải đến nhiều cơ quan, nhiều cấp hành chính mới được
giải quyết (từ 10/2013 đến tháng 12/2013).
- Giai đoạn 2: Rà soát, hệ thống
hóa quy định, tình hình thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến công việc,
chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan, nhiều cấp hành chính (từ tháng
01/2013 đến 5/2014).
- Giai đoạn 3: Đề xuất phương án,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đơn giản hóa thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông đáp ứng yêu cầu tất cả các thủ tục hành chính đều
được tiếp nhận và trả kết quả tại một nơi (từ tháng 6/2014 đến tháng 12/2014).
- Giai đoạn 4: Kiểm tra, sơ kết
đánh giá hiệu quả việc thi hành phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước (từ
tháng 01/2015 - tháng 6/2015).
4. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện Đề án do ngân
sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan
thực hiện nhiệm vụ. Đối với cơ quan chủ trì đề án sử dụng từ nguồn kinh phí kiểm
soát thủ tục hành chính cấp cho Sở Tư pháp và nguồn kinh phí cải cách hành
chính cấp cho Sở Nội vụ hằng năm.
IV. HIỆU QUẢ, KẾT
QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả đạt được của Đề án:
Việc triển khai thành công Đề án
góp phần thực hiện các mục tiêu Nghị quyết 30c/NQ-CP đề ra: Một là thủ tục hành
chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ,
đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi
giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước. Hai là, cơ chế một
cửa, một cửa liên thông được triển khai 100% tại tất cả các cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 60%.
Trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội 2011-2020, cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông là một trong những giải pháp cần thiết để xây dựng nền hành chính nhà nước
trong sạch, vững mạnh, đảm bảo quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu
quả, đồng thời cải thiện đáng kể mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với
người dân và doanh nghiệp.
2. Kết quả cụ thể của Đề án:
- Báo cáo tổng hợp của Sở Tư pháp
về những đề xuất, kiến nghị của các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân
dân cấp huyện về việc sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính theo cơ chế liên
thông hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp được quy định trong
các văn bản hiện hành;
- Dự thảo Văn bản của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền quản lý không phù hợp, gây khó khăn cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp;
- Văn bản của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Tư pháp trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền ban
hành quy định đơn giản hóa về hồ sơ thủ tục hành chính, quy định cơ chế
liên thông, trách nhiệm phối hợp, kỷ luật, kỷ cương trong giải quyết các thủ
tục hành chính có liên quan.
- Báo cáo tổng kết thực hiện Đề
án.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1.
Sở Tư pháp:
- Thực hiện và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính về các nhiệm
vụ được Chủ tịch UBND tỉnh giao trong Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ đơn giản hóa
các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2. Sở Nội vụ:
- Gắn công tác thi đua, khen thưởng
vào việc thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh trong thời gian triển khai Đề án.
- Thực hiện vai trò Thường trực
Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính nhà nước để phối hợp với Sở Tư pháp điều hành
việc triển khai Đề án.
3. Sở Tài chính:
Bố trí đủ nguồn kinh phí cho việc
xây dựng, triển khai và thực hiện Đề án theo quy định pháp luật; duyệt quyết
toán kinh phí đề án đã kết thúc.
4. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Chính phủ và Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính trong việc thực
hiện các nhiệm vụ được giao nêu trong Đề án.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì triển khai những nội dung có liên
quan đã nêu trong Đề án, định kỳ hằng tháng thông tin bằng văn bản tiến độ triển
khai công việc cho Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.