CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 48/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 05 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính; Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày
18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp
chế,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ một số điều, khoản của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính như sau:
1. Sửa đổi Điều
5:
“Điều 5. Cơ quan, đơn vị kiểm
soát thủ tục hành chính
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục
hành chính.
2. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ
quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham
mưu, giúp người đứng đầu Tổ chức pháp chế thực hiện công
tác kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Sở Tư pháp có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện
quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Giám
đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ
và Sở Tư pháp.”
2. Sửa đổi Điều
9:
“Điều 9. Tham gia ý kiến đối
với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngoài việc tham gia góp ý kiến về nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của
pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan sau đây có trách nhiệm
cho ý kiến về nội dung quy định thủ tục hành chính tại dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Bộ Tư pháp cho ý kiến về
thủ tục hành chính quy định trong dự án văn bản quy phạm
pháp luật do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
b) Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan
ngang Bộ cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ;
c) Sở Tư pháp cho ý kiến về
thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
2. Nội dung cho ý kiến về quy định thủ tục hành
chính chủ yếu xem xét các vấn đề được quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định
này.
Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan quy định tại
các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên
quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua
tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ
Tư pháp ban hành và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính để tổng hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên
cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan tham gia ý kiến quy định tại
Khoản 1 Điều này.”
3. Sửa đổi Khoản
2 Điều 10:
“Điều 10. Đánh giá tác động của
thủ tục hành chính
2. Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính
quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo biểu mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành.”
4. Sửa đổi Điều
11:
“Điều 11. Thẩm định quy định
về thủ tục hành chính
1. Ngoài việc thẩm định nội dung dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm
định quy định về thủ tục hành chính và thể hiện nội dung này trong Báo cáo thẩm
định.
2. Nội dung thẩm định thủ tục hành chính chủ yếu
xem xét các tiêu chí quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
3. Ngoài thành phần hồ sơ gửi thẩm định theo quy định
của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan gửi thẩm định phải
có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 của
Nghị định này.
Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định
nếu dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định
về thủ tục hành chính chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý
kiến góp ý của cơ quan cho ý kiến quy định tại Khoản 1 Điều 9 của
Nghị định này.”
5. Sửa đổi về thời hạn ban hành
quyết định công bố tại Điều 15:
“Điều 15. Quyết định công bố
thủ tục hành chính
Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ
quan quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành chậm nhất
trước 20 (hai mươi) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ
quan quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành
chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.”.
6. Sửa đổi Khoản
2 Điều 22:
“Điều 22. Phản ánh, kiến nghị
về thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm
thiết lập, duy trì hoạt động của cổng thông tin phản ánh, kiến nghị, kết quả giải
quyết về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
và chủ động tổ chức lấy ý kiến cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính quy định
trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi
lấy ý kiến theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.”
7. Bãi bỏ Khoản
5 Điều 29.
8. Sửa đổi Khoản
4 Điều 30:
“Điều 30. Kế hoạch rà soát,
đánh giá
4. Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp
xây dựng kế hoạch rà soát trọng tâm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 31:
“Điều 31. Xử lý kết quả rà
soát, đánh giá
1. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính theo thẩm quyền; đề nghị
các Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét, xử lý kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ và đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp phương án sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có
liên quan thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, gửi Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá trước khi trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp xem
xét, đánh giá, gồm:
- Dự thảo tờ trình;
- Dự thảo văn bản phê duyệt phương án đơn giản hóa
thủ tục hành chính;
- Báo cáo kết quả rà soát của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Báo cáo kết quả rà soát của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và của các cơ quan kèm theo phương án đơn giản
hóa thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc Thủ trưởng cơ quan phê duyệt (nếu có).
Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp
thu, giải trình ý kiến xem xét, đánh giá của Bộ Tư pháp
về phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính,
các quy định có liên quan thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
3. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quyết định phê duyệt phương án sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên
quan của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.”
10. Sửa đổi Điều
35:
“Điều 35. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ 6 tháng báo cáo Bộ
Tư pháp về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính của Bộ, ngành, địa phương mình hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm
tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung báo cáo định kỳ:
a) Tình hình, kết quả kiểm soát quy định về thủ tục
hành chính, trong đó nêu rõ tổng số thủ tục hành chính được đánh giá tác động
và tổng số văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính được ban
hành trong kỳ báo cáo;
b) Tình hình, kết quả và số lượng thủ tục hành
chính được công bố; tình hình công khai và cập nhật thủ tục hành chính vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
c) Tình hình, kết quả thực hiện thủ tục hành chính
tại cơ quan hoặc tại địa phương, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ,
công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính (nếu có);
d) Việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (nếu
có);
đ) Vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính (nếu có);
e) Tình hình, kết quả tiếp nhận và kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính;
g) Công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính;
h) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ
Tư pháp hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Tư pháp xây dựng mẫu
báo cáo quy định tại Khoản 3 Điều này và hướng dẫn thực hiện.
5. Tình hình, kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính phải được thông tin kịp thời, trung thực và thường xuyên trên Trang
tin thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp và các phương tiện
thông tin đại chúng khác.”
11. Bổ sung Điều 35a:
“Điều 35a. Kiểm tra việc thực
hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính được thực hiện theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất trong phạm vi
trách nhiệm sau đây:
a) Cục Kiểm soát thủ tục hành chính giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan
ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan kiểm tra việc thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính tại các vụ, cục, đơn vị trực thuộc;
c) Sở Tư pháp giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra việc thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố, thị xã thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Nội dung kiểm tra, gồm:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Công tác kiểm soát quy định về thủ tục hành
chính tại các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Công tác kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành
chính;
d) Công tác rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính;
đ) Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
e) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ
Tư pháp.”
12. Các sửa đổi khác:
a) Thay thế cụm từ “Văn phòng
Chính phủ” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Khoản 1 Điều 26, Khoản 2 Điều 36;
b) Thay thế cụm từ “Cơ quan kiểm soát thủ tục hành
chính” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Điều 24, Khoản 3 Điều
27, Khoản 3 Điều 30;
c) Sửa cụm từ “Cơ quan kiểm soát thủ tục hành
chính” bằng cụm từ “Cục Kiểm soát thủ tục hành chính” tại Khoản 2 Điều 26;
d) Bỏ cụm từ “và Cơ quan kiểm soát thủ tục hành
chính” tại Khoản 3 Điều 29.
Điều 2. Sửa đổi một số điều của
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính như sau:
1. Thay thế cụm từ “Văn phòng
Chính phủ” bằng cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Khoản 1 Điều 8,
Khoản 1 Điều 13, Điều 20, Điều 26; bỏ cụm từ “Văn
phòng Chính phủ tại Khoản 4 Điều 13.
Thay thế cụm từ “Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ” bằng cụm từ “Bộ trưởng Bộ Tư pháp” tại Điều 17.
Thay thế cụm từ "Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ”
bằng cụm từ "Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ" tại Khoản 2 Điều 8.
Thay thế cụm từ "Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương" bằng cụm từ "Sở Tư pháp" tại Khoản 3 Điều 8.
2. Sửa đổi Điều
22:
“Điều 22. Chế độ thông tin
báo cáo
Chế độ thông tin báo cáo về tình hình và kết quả thực
hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Bộ,
cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi tại Khoản
10 Điều 1 Nghị định này).”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung
Khoản 1 Điều 17 của Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ như sau:
“Điều 17. Văn phòng Bộ
1. Văn phòng Bộ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức
năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động
của Bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ đã được phê duyệt.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế như
sau:
1. Bổ sung Khoản 3a vào Điều 3:
“Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ
3a. Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.”
2. Bổ sung Khoản 3a vào Điều 5:
“Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của tổ chức pháp chế ở Tổng cục và tương đương, Cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
3a. Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
Chủ trì giúp Tổng cục trưởng, Cục trưởng phối hợp với
Vụ Pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật.”
3. Bổ sung Khoản 3a vào Điều 6:
“Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế
ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
3a. Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở
Tư pháp kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, trình Thủ trưởng cơ quan để gửi Sở Tư
pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|