Quyết định 271/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh An Giang

Số hiệu 271/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/01/2017
Ngày có hiệu lực 19/01/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Vương Bình Thạnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 271/QĐ-UBND

An Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 CỦA TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;

Căn cứ Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2017,

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 07/TTr-SKHĐT, ngày 17/01/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh An Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh An Giang.

Điều 2. Căn cứ vào mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp của Kế hoạch, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành tỉnh và doanh nghiệp có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng các đề án, dự án cụ thể để thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch đã đề ra.

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp Cục Thống kê theo dõi, đôn đốc và định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành tỉnh và doanh nghiệp có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- Văn phòng Chính phủ (1 + 2);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Quân khu 9;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, TP;
- Lãnh đạo VP, Các phòng thuộc VP;
- Báo AG, Phân xã AG, Đài PTTH AG, Webstie tỉnh;
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 271/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Phần thứ nhất

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016

Trong năm qua tình hình kinh tế thế giới tiếp tục tăng trưởng chậm, chưa bền vững, diễn biến phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro. Trong nước, các đợt rét đậm, rét hại xảy ra đầu năm tại các tỉnh miền núi phía Bắc, tình hình xâm nhập mặn diễn biến phức tạp ở đồng bằng sông Cửu Long và hạn hán tại các tỉnh Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân.

Ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân tỉnh sớm triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời, bám sát và cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành theo Nghị quyết của Chính phủ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Với tinh thần chủ động và sự nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2016 đạt được như sau: thực hiện đạt và vượt 19/22 chỉ tiêu của Nghị quyết số 09/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh (chiếm 86,36% tổng chỉ tiêu), còn lại 03 chỉ tiêu không đạt Nghị quyết (gồm 01 chỉ tiêu kinh tế, 02 chỉ tiêu xã hội), cụ thể:

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

NQHĐND 2016

Ước thực hiện

So sánh

1

Tốc độ tăng trưởng GRDP (Giá SS 2010)

%

6,5

6,5

Đạt

 

- Khu vực Nông, lâm, thủy sản

%

2,01

2,00

 

 

- Khu vực Công nghiệp và Xây dựng

%

8,6

8,72

 

 

- Khu vực Dịch vụ

%

9,5

9,17

 

 

- Thuế sản phẩm trừ trợ giá chính sách

%

8,87

9,7

 

2

GDP bình quân đầu người

Triệu đồng

33,985

33,986

Vượt

3

Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân

Triệu đồng/ha

160

160

Đạt

4

Kim ngạch xuất khẩu

Triệu USD

1.050

750,13

Không đạt

5

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội

Tỷ đồng

23.878

23.883

Vượt

6

Thu ngân sách từ kinh tế địa bàn (tỷ đồng)

Tỷ đồng

4.475

4.905

Vượt

7

Quy mô dân số

Nghìn người

2.161

2.161

Đạt

8

Tạo việc làm khoảng

Người

30.000

30.000

Đạt

9

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

52

52

Đạt

10

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề

%

38

38,8

Vượt

11

Giảm tỷ lệ hộ nghèo

%

1,5

1,5

Đạt

12

Tỷ lệ dân tham gia bảo hiểm y tế

%

70

70,5

Đạt

13

Số giường bệnh trên 10.000 dân

Giường

20,04

18,6

Không đạt

14

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD thể cân nặng

%

11,6

12,2

Không đạt

15

Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi tuổi trên 1/1.000 trẻ sống

%o

6

6

Đạt

16

Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi tuổi trên 1/1.000 trẻ sống

%o

11,6

11,6

Đạt

17

Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học

%

99

99,58

Vượt

18

Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi bậc THCS

%

76,67

88,98

Vượt

19

Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi bậc THPT

%

42,68

52,93

Vượt

20

Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch, hợp vệ sinh

%

78

80

Vượt

21

Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán

%

22,4

22,4

Đạt

22

Phấn đấu xã đạt chuẩn nông thôn mới

19

21

Vượt

I. Về kinh tế

1. Nông - Lâm - Thủy sản

1.1. Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cả năm đạt 727,7 nghìn ha, tăng 2,89% so cùng kỳ (tăng gần 20,5 ngàn ha), trong đó diện tích lúa gần 669.022 ha (+24.764 ha), và diện tích màu các loại khoảng 60,4 ngàn ha, bằng 95,83% (-2.626 ha); trong đó tổng diện tích rau, dưa các loại là 34,5 nghìn ha, bằng 93,61% so năm 2015. Năng suất lúa bình quân cả năm ước đạt 61,58 tạ/ha, bằng 97,38% so cùng kỳ (chủ yếu vụ Đông Xuân giảm 3,74 tạ/ha; vụ Hè Thu ước giảm 0,67 tạ/ha; vụ Thu Đông ước năng suất tăng 0,37 tạ/ha; riêng vụ Mùa năng suất tăng 3,98 tạ/ha nhưng có diện tích gieo trồng không đáng kể); rau dưa các loại 220,81 tạ/ha, bằng 97,73% so cùng kỳ. Năm qua, sản xuất nông nghiệp tiếp tục đạt kết quả khả quan, mặc dù năng suất sản xuất lúa giảm một ít nhưng do diện tích tăng cao nên sản lượng thu hoạch cả năm ước đạt 4,095 triệu tấn (tăng 22 nghìn tấn so cùng kỳ năm trước). Cơ cấu cây trồng đã được chuyển đổi mạnh theo hướng nâng cao chất lượng; các loại giống lúa năng suất chất lượng cao được sử dụng ngày càng nhiều, tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng ngày càng sâu rộng, khống chế được sâu bệnh, giá bán các mặt hàng nông sản tương đối ổn định, giá vật tư nông nghiệp có giảm đôi chút giúp người nông dân tăng thêm thu nhập.

Cây lâu năm: Tổng diện tích là 11,8 nghìn ha, tăng 1,23 nghìn ha (tương đương 11,6%), chủ yếu tăng ở huyện Chợ Mới; trong đó, cây ăn quả 9.500 ha chiếm 80,5% tổng diện tích. Một số loại cây ăn quả có năng suất, sản lượng cao so cùng kỳ như xoài (đạt 62,7 nghìn tấn, tăng 15,5 nghìn tấn), dừa (18 nghìn tấn, tăng 4,2 nghìn tấn), đu đủ (1.120 tấn, tăng gần 200 tấn)...

1.2. Chăn nuôi: Dịch bệnh trên gia súc, gia cầm tiếp tục được kiểm soát tốt, nhưng do giá cả thiếu ổn định nên tổng đàn giảm so cùng kỳ. Hiện đàn trâu có 3.646 con (bằng 89,96%); đàn bò hiện có 89.503 con (bằng 90,69%); đàn heo khoảng 120.188 con (bằng 99,4%). Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng cả năm ước đạt 35.226 tấn, bằng 95,62% (giảm 733 tấn) so cùng kỳ. Trong đó, sản lượng thịt trâu bò hơi 10.812 tấn, bằng 99,62% (giảm 41 tấn); sản lượng thịt lợn hơi đạt 17.800 tấn, bằng 100,49% (tăng 86 tấn); sản lượng thịt gia cầm đạt 6.604 tấn, bằng 89,33% (giảm 789 tấn).

[...]