Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 tỉnh Hòa Bình

Số hiệu 36/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2016
Ngày có hiệu lực 17/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Trần Đăng Ninh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/NQ-HĐND

Hòa Bình, ngày 07 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017 TỈNH HÒA BÌNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;

Căn cứ Nghị quyết số 121/2015/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;

Xét Tờ trình số 126/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, với các nội dung chủ yếu sau:

Bước vào năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 trong điều kiện nhiều khó khăn, thách thức do chịu tác động của tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp; thời tiết bất thường, tác động của biến đổi khí hậu, hạn hán, nắng nóng kéo dài gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Song với sự quyết tâm cao trong chỉ đạo, điều hành của cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã đưa kinh tế - xã hội năm 2016 chuyển biến tích cực: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt khoảng 7,62%; tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 2.940 tỷ đồng; Xây dựng nông thôn mới đạt mục tiêu đề ra, số tiêu chí nông thôn mới trung bình trên 1 xã tăng 0,42 tiêu chí (trung bình 1 xã đạt 12 tiêu chí), đã có 37 xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới; đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 4% (còn khoảng 20,38%); sự nghiệp giáo dục và đào tạo đạt được nhiều thành quả tích cực; hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch để lại dấu ấn tốt đẹp thông qua Lễ kỷ niệm 130 năm thành lập tỉnh, 25 năm tái lập tỉnh và lễ hội Chiêng Mường lần thứ II và đón nhận Huân chương Độc lập hạng nhất; quốc phòng được bảo đảm, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Tuy nhiên, còn 05 chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra, trong đó có chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế. Phát triển doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển biến nhưng số lượng dự án và doanh nghiệp đăng ký chưa nhiều. Giải quyết việc làm chưa đạt mục tiêu, chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các khu vực sản xuất còn chậm. Công tác khám, chữa bệnh tuyến cơ sở còn hạn chế. Kết quả cải cách hành chính ở một số cơ quan, đơn vị vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng ở vị trí thấp. Một số vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, chưa được giải quyết dứt điểm. Tội phạm về trật tự xã hội và tình hình tai nạn giao thông còn diễn biến phức tạp.

Tình hình trên có nguyên nhân khách quan là do kinh tế thế giới tiếp tục ẩn chứa nhiều rủi ro, thách thức, tình hình biến đổi khí hậu, nhưng bên cạnh đó nguyên nhân chủ quan là những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành của các cấp các ngành chưa quyết liệt, chất lượng công vụ một số ngành, địa phương chưa cao có tác động không nhỏ đến kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2016.

Điều 2. Quyết định Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 với các nội dung như sau:

I. Mục tiêu tổng quát

Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững; đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ, du lịch, nâng cao chất lượng phát triển nông nghiệp. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Về các chỉ tiêu kinh tế

- Tăng trưởng kinh tế là 8,5%; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 4,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 11,5%; dịch vụ tăng 7,9%;

- Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông nghiệp chiếm 21,52%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 46,8%; khu vực dịch vụ chiếm 31,68%;

- GRDP bình quân đầu người 39,95 triệu đồng (tương đương 1.816 USD);

- Tổng đầu tư toàn xã hội 11.700 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước: 3.020 tỷ đồng;

- Giá trị xuất khẩu: 465 triệu USD. Giá trị nhập khẩu: 392 triệu USD;

- Số doanh nghiệp, hợp tác xã thành lập, hoạt động có hiệu quả tăng 20% so với năm 2016;

- Chỉ số giá tiêu dùng bình quân cả năm tăng khoảng 5%;

- Tỷ lệ đô thị hoá 16,95%;

[...]