ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 403/KH-UBND
|
An Giang, ngày
27 tháng 7 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 40/QĐ-TTG NGÀY 07/01/2016 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2020,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể Hội nhập
quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch
thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục củng cố, nâng cao nhận thức
của các ngành, các cấp và toàn xã hội trong công tác hội nhập quốc tế về kinh tế;
chính trị, quốc phòng, an ninh; văn hóa, lao động, xã hội, y tế, giáo dục - đào
tạo, khoa học - công nghệ. Xây dựng nhiệm vụ trọng tâm, huy động sức mạnh của
toàn xã hội và nguồn lực từ bên ngoài tham gia và thực hiện có hiệu quả công
tác hội nhập quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển kinh tế
- xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Khai thác mạnh mẽ lợi thế so sánh
của địa phương trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế; huy động nguồn nội lực
và ngoại lực tập trung phát triển nông nghiệp theo chiều sâu tạo nền tảng phát
triển thương mại, dịch vụ, du lịch và công nghiệp nhằm nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của người dân. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế của An
Giang bình quân 5 năm 7%/năm; thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành) đến
năm 2020 đạt 48,628 triệu (tương đương 2.266 USD/người); giá trị sản xuất
nông nghiệp bình quân đến năm 2020 đạt 192 triệu đồng/ha; kim ngạch xuất khẩu
5 năm đạt 6.050 triệu USD.
Phát triển kinh tế đi đôi thực hiện
đồng bộ chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ
nghèo (theo chuẩn mới) bình quân 1,5%/năm; tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân đến năm
2020 đạt 80%; tỷ lệ dân số nông thôn cung cấp nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt
90% vào năm 2020.
Đẩy mạnh hội nhập trong lĩnh vực
chính trị, quốc phòng, an ninh và những lĩnh vực khác để tạo thuận lợi cho hội
nhập kinh tế; tăng cường phối hợp giữa hội nhập kinh tế với hội nhập trong lĩnh
vực chính trị, quốc phòng, an ninh và những lĩnh vực khác.
II. QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO
Quán triệt và vận dụng sáng tạo
Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết số
31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ
Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế,
cần chú trọng những nội dung sau:
1. Chủ
động và tích cực hội nhập quốc tế là định hướng chiến lược lớn trong thực hiện
các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các chiến lược phát triển triển văn
hóa, lao động, xã hội, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, gắn với
nhiệm vụ bảo vệ độc lập chủ quyền, an ninh biên giới.
2.
Khai thác hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đẩy nhanh việc tái cơ
cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng chất lượng và
nâng cao năng lực cạnh tranh. Phát triển kinh tế trên nền tảng phát triển
lĩnh vực nông nghiệp; tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn và tái cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dần từ chiều rộng sang
chiều sâu. Hội nhập kinh tế quốc tế trọng tâm là cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh, cải cách thể chế; khai thác hiệu quả các cam kết đã ký kết.
3. Mở
rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, lao động, xã hội, y tế, giáo dục -
đào tạo, khoa học - công nghệ; tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, tiếp thu
tri thức, nhất là tri thức về quản lý và khoa học - công nghệ. Tăng cường quảng
bá hình ảnh đất nước và con người, những nét văn hoá đặc sắc của tỉnh An Giang
với bạn bè quốc tế; đi đôi với nhiệm vụ giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của
dân tộc.
4. Đẩy
mạnh các hoạt động đối ngoại biên giới, củng cố mối quan hệ với các tỉnh giáp
biên của Campuchia nhằm giữ vững đường biên giới hòa bình, ổn định và phát triển.
Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh đối ngoại, ổn định chính trị và trật tự
xã hội của tỉnh, góp phần xây dựng môi trường lành mạnh, thân thiện, tạo điều
kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Triển
khai đồng bộ Chiến lược hội nhập quốc tế trên tất cả các lĩnh vực theo hướng
đưa quá trình hội nhập theo chiều sâu, đóng góp hiệu quả việc phát triển kinh tế
- xã hội, đi đôi thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
III. ĐỊNH HƯỚNG
VÀ GIẢI PHÁP HỘI NHẬP TRÊN CÁC LĨNH VỰC
1. Hội nhập
kinh tế quốc tế
Khai thác hiệu quả hội nhập kinh tế
quốc tế góp phần đẩy nhanh việc tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khai thác hiệu quả các
cam kết đã ký kết. Huy động nguồn lực trong và ngoài nước phát đầu tư, khai
thác các lĩnh vực thế mạnh và tiềm năng của tỉnh góp phần phát tăng trưởng kinh
tế:
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhân dân và doanh nghiệp về hội nhập
kinh tế quốc tế; nối kết với các cơ quan Thương vụ và Tham tán Thương mại của
Việt Nam ở nước ngoài để thông tin kịp thời, chính xác về tình hình thị trường,
rào cản kỹ thuật thương mại, chính sách thương mại, các hiệp định thương mại –
hiệp định thuế quan mà Việt Nam đã ký kết... nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu, sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Hoàn thiện thể chế, nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh:
- Sắp xếp và hoàn thiện bộ máy quản
lý Nhà nước từ tỉnh đến địa phương theo hướng gọn nhẹ; nâng cao chất lượng hoạt
động, linh hoạt để ứng phó kịp thời của quá trình của hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp nhằm khai
thác lợi ích của quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế mang lại.
- Triển khai Kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực giai đoạn 2016- 2020, trong đó tập trung lĩnh vực nông nghiệp,
công nghiệp chế biến, khoa học công nghệ, du lịch và cán bộ quản lý các cấp.
Trong đó quan tâm đào tạo, bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ và tin học, đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng trên nhiều lĩnh vực.
- Khuyến khích phát triển đội ngũ doanh
nhân, doanh nghiệp ngang tầm các nước khu vực và chuẩn toàn cầu, phấn đấu hình
thành một số doanh nghiệp lớn có khả năng vươn ra thị trường thế giới. Hỗ trợ
doanh nghiệp đổi mới mô hình quản trị doanh nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất; thường xuyên tổ chức phổ biến luật pháp quốc tế, hỗ trợ pháp lý
tham gia tranh chấp thương mại quốc tế.
- Đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, trong đó triển khai có hiệu quả Nghị quyết
số 09-NQ/TU ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2013-2020 và tầm nhìn đến 2030. Triển khai Kế hoạch áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối
với các mặt hàng nông, thuỷ sản, đồng thời tăng cường kiểm tra, kiểm soát đáp ứng
tiêu chuẩn xuất khẩu, góp phần nâng cao uy tín, thương hiệu hàng hóa của tỉnh.
- Phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng
yêu cầu phát triển sản xuất và thương mại, xuất khẩu; giảm thời gian và chi phí
của doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hạ tầng phát triển hệ thống
logistic, kết nối với các trung tâm trung chuyển hàng hóa trong khu vực, phục vụ
xuất khẩu và hoạt động thương mại biên giới.
- Tăng cường
hoạt động xúc tiến mở rộng thị trường; tranh thủ khai thác lợi ích các hiệp định
thương mại đã ký kết. Tiếp tục đổi mới hình thức và mô hình xúc tiến, thu hút
các nguồn lực từ bên ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh công tác
phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, nâng cao kim ngạch xuất khẩu các mặt
hàng nông, thủy sản, may mặc; tăng doanh thu cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất…
- Kiện toàn,
nâng cao hoạt động của Văn phòng thông báo và điểm hỏi đáp hàng rào kỹ thuật
trong thương mại tỉnh An Giang; tham gia hệ thống cảnh báo nhanh về nguy cơ mất
an toàn sản xuất trong nước và nhập khẩu. Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào
kỹ thuật trong thương mại phù hợp cam kết WTO và Hiệp định TBT. Đề nghị Chính
phủ nâng 3 pháp lệnh (gồm Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài
vào Việt Nam, Pháp lệnh về việc chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam và Pháp lệnh về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam) thành Luật để
Việt Nam tham gia các vụ tranh chấp thương mại với các nước.
c) Xây dựng và
từng bước cải thiện rõ rệt về môi trường đầu tư và kinh doanh thông thoáng, thân thiện, minh bạch, hấp dẫn; đưa tỉnh An Giang vào trong
nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt và môi trường đầu tư, sản xuất kinh
doanh cạnh tranh:
- Triển khai Chương trình hành động
nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 nhằm tạo
điều kiện cho doanh nghiệp ngày càng phát triển: tập trung rà soát, điều chỉnh
các cơ chế, chính sách liên quan đầu tư, kinh doanh phù hợp với cam kết quốc tế,
tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch số
285/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết số
19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia hai năm 2016-2017 và định hướng đến năm 2020; gắn với nâng cao năng lực
cạnh tranh tỉnh An Giang.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành
chính; chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao hiệu quả thực hiện công vụ. Tiếp tục
đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, thực hiện đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tập
trung vào khâu hậu kiểm; tổ chức quán triệt tới từng cán bộ công chức về cải
cách hành chính, chống quan liêu, chống tham nhũng, sách nhiễu, chuyển mạnh mẽ
theo tinh thần phục vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Thực hiện nghiêm việc công bố,
công khai, cập nhật, niêm yết bộ thủ tục hành chính theo quy định; nghiên cứu rút
ngắn quy trình xử lý hồ sơ tại đơn vị để giảm thời gian giải quyết, tăng mức độ
hài lòng của doanh nghiệp, nhà đầu tư. Công khai quy trình, các cán bộ có trách
nhiệm xử lý hồ sơ, tăng cường thanh tra công vụ, kiên quyết xử lý các cán bộ vi
phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà doanh nghiệp, nhà đầu tư.
d) Phát triển kinh tế được đặt
trong sự phát triển chung của vùng kinh tế trọng điểm và vùng đồng bằng sông Cửu
Long; tăng cường phối hợp và liên kết với các địa phương trong vùng tạo thế
liên hoàn và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững.
2. Hội nhập
chính trị, quốc phòng, an ninh
a) Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn
quan hệ với các đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa các hoạt động đối ngoại Đảng,
ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân trong quan hệ với các nước, địa
phương và các tổ chức quốc tế:
- Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại
biên giới, củng cố mối quan hệ với các tỉnh giáp biên của Campuchia nhằm giữ vững
đường biên giới hòa bình, ổn định. Xây dựng kế hoạch hợp tác ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn với các địa phương ở một số nước, đối tác quốc tế có tầm quan trọng đối
với sự phát triển và an ninh của tỉnh. Lồng ghép việc thiết lập quan hệ hợp tác
với địa phương nước ngoài với việc thiết lập quan hệ hữu nghị giữa các tổ chức
nhân dân, tổ chức các hoạt động đối ngoại nhân dân nhân, các sự kiện lớn về đối
ngoại nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại phù hợp với yêu cầu của tình
hình hội nhập quốc tế, đặc biệt về ngoại ngữ, có khả năng phân tích và dự báo tại
các cơ quan trực tiếp làm công tác đối ngoại.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ
thống cơ sở dữ liệu kiều bào để có chế độ chính sách phù hợp, thu hút các trí
thức, doanh nhân Việt kiều, các sinh viên Việt Nam du học về thăm quê hương,
sinh sống và làm ăn; tăng cường củng cố các hội đoàn kiều bào nhằm có chính
sách động viên và khen thưởng đối với các Việt kiều có nhiều đóng góp xây dựng,
phát triển kinh tế - xã hội.
b) Thực hiện tốt công tác tôn
giáo; xây dựng mối đoàn kết giữa các tôn giáo góp phần ổn định an ninh chính trị,
phát triển kinh tế - xã hội:
- Tập trung nâng cao năng lực lãnh
đạo của Đảng, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác tôn giáo; chú trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, thực
hiện các chính sách liên quan vấn đề tôn giáo.
- Tiếp tục thực hiện chương trình
hành động về công tác tôn giáo; quán triệt sâu rộng các chủ trương, chính sách
và pháp luật về tôn giáo cho cán bộ, đảng viên, cán bộ làm công tác tôn giáo
các cấp và chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ tôn giáo.
- Thường xuyên tiếp xúc với chức sắc,
chức việc, nhất là người đứng đầu tạo sự thân thiện, gần gũi, cởi mở để từ đó
làm tốt công tác vận động quần chúng và xây dựng lực lượng tiến bộ trong các
tôn giáo. Tạo điều kiện chức sắc, chức việc, nhà tu hành, tín đồ và người nước
ngoài đến sinh sống, học tập, làm việc trên lãnh thổ Việt Nam được sinh hoạt
tôn giáo theo quy định pháp luật của Nhà nước, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.
- Thực hiện lồng ghép nguồn vốn của
các chương trình, chính sách, dự án, đồng thời chủ động huy động các nguồn lực
hợp pháp khác để tập trung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội thực hiện các
chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh, mang lại hiệu quả và nâng cao đời sống đồng
bào tôn giáo.
- Tuyên truyền, giáo dục, trợ giúp
pháp lý giúp đồng bào tôn giáo hiểu rõ hơn sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
trong việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho bà con, qua đó chấp hành tốt
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Kịp thời
ngăn chặn các thế lực thù địch lợi dụng chính sách tôn giáo để tuyên truyền các
luận điệu xuyên tạc, gây chia rẽ tình đoàn kết giữa các tôn giáo.
c) Đẩy mạnh toàn diện và đa dạng
hóa hình thức thông tin đối ngoại, đồng thời chú trọng việc phản bác các thông
tin sai lệch, xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước
và tỉnh An Giang. Đẩy nhanh chất lượng hoạt động của các cơ quan thông tin địa
phương, đảm bảo chất lượng thông tin đầy đủ, đúng đắn và kịp thời, nâng cao chất
lượng của các trang thông tin điện tử và các ấn phẩm thông tin đối ngoại của tỉnh.
Kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan đối ngoại, cơ quan thông tin của địa phương với
các cơ quan trung ương có liên quan nhằm đảm bảo tính nhất quán và định hướng
chung.
d) Đảm bảo ổn định tình hình chính
trị, quốc phòng, an ninh tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế, phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
- Quán triệt, triển khai thực hiện
đúng quan điểm, chủ trương, đối sách của Đảng, Nhà nước về công tác bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Tổ chức quản lý, bảo vệ biên giới, cửa khẩu
và giải quyết các vụ việc xảy ra trên biên giới bảo đảm đúng các Hiệp định, Hiệp
nghị và các văn bản đã được ký kết giữa nước CHXHCN Việt Nam và Vương quốc
Campuchia và thông lệ Quốc tế; các văn bản ký kết giữa tỉnh An Giang và 02 tỉnh
Takeo, Kandal/Campuchia; các văn bản thỏa thuận giữa lực lượng bảo vệ biên giới
hai nước Việt Nam - Campuchia.
- Đẩy mạnh hợp tác về an ninh, quốc
phòng trên tuyến biên giới, từng bước đưa hợp tác đi vào chiều sâu, hiệu quả;
chủ động phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của
các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh quốc gia.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm
an ninh, ổn định chính trị và trật tự xã hội của tỉnh, góp phần xây dựng môi
trường lành mạnh, thân thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc
tế của tỉnh đạt hiệu quả; đảm bảo công tác an ninh đối ngoại; chủ động phòng,
chống việc lợi dụng hội nhập quốc tế để thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” của
các thế lực thù địch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Thông cáo chung tại cuộc họp giữa Chính phủ hai nước Việt Nam - Campuchia trong
năm 2012, Hiệp định về Quy chế biên giới quốc gia 1983 và Thông cáo báo chí năm
1995 giữa Chính phủ hai nước Việt Nam – Campuchia, Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch
định biên giới quốc gia Việt Nam - Campuchia năm 1985 nhằm xây dựng đường biên
giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
- Tăng cường công tác bảo vệ chính
trị nội bộ trong công tác hội nhập chính trị, quốc phòng, an ninh nhằm đảm bảo
an ninh trên các lĩnh vực kinh tế, thông tin, xã hội, văn hóa, giáo dục... góp
phần thành công hội nhập quốc tế.
3. Hội nhập
văn hoá, xã hội, dân tộc, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và lĩnh vực
khác
a) Lĩnh vực văn hóa: Đẩy mạnh hoạt
động văn hóa đối ngoại nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, những nét
văn hóa đặc sắc của tỉnh An Giang đến bạn bè quốc tế, qua đó mở rộng hợp tác,
thu hút đầu tư, thúc đẩy thương mại, du lịch tỉnh nhà.
- Phát triển những loại hình, mô
hình, phương thức hoạt động văn hóa đối ngoại đa dạng, hiệu quả để giới thiệu
các giá trị văn hóa Việt Nam nói chung, tỉnh An Giang nói riêng. Bên cạnh đó,
tăng cường các hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật và truyền thông các tỉnh
của Vương quốc Campuchia có chung đường biên giới với tỉnh An Giang để giữ vững
mối quan hệ hữu nghị, hợp tác.
- Nâng cao chất lượng công tác tổ
chức các sự kiện lớn nhân dịp các lễ hội dân gian, Tết cổ truyền, Lễ hội của đồng
bào dân tộc trên địa bàn tỉnh, nhằm quảng bá, giới thiệu cho du khách quốc tế,
đa dạng hóa sản phẩm du lịch, đẩy mạnh hoạt động thương mại – dịch vụ, thu hút
đầu tư trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ các tổ chức quốc tế, các
cơ quan văn hóa nước ngoài, doanh nghiệp lữ hành quốc tế giới thiệu về hình ảnh,
miền đất, con người, văn hóa, du lịch của An Giang. Đưa các mối quan hệ quốc tế
về văn hóa đã được thiết lập đi vào chiều sâu, chủ động, ổn định; đồng thời mở
rộng quan hệ hợp tác, giao lưu văn hóa với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức
văn hóa quốc tế.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực thực hiện công tác văn hóa đối ngoại; thu hút các nguồn lực hỗ trợ cho
phát triển văn hóa nghệ thuật, góp phần thực hiện chính sách xã hội hóa; đẩy xã
hội hóa hoạt động văn hóa đối ngoại với sự tham gia của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
- Tăng cường công tác đấu tranh
tuyên truyền chống lại những sản phẩm văn hóa không lành mạnh xâm nhập từ bên
ngoài; đấu tranh, phản bác kịp thời và có hiệu quả những luận điệu sai trái,
xuyên tạc; nội dung tuyên truyền không đúng sự thật về lịch sử, đất nước và con
người Việt Nam của các thế lực thù địch.
b) Lĩnh vực
lao động - xã hội: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu,
tham gia vào thị trường lao động khu vực và toàn cầu; Phát triển hệ thống an
sinh xã hội hiệu quả, tăng cường bảo vệ các nhóm yếu thế, phù hợp với các tiêu
chuẩn khu vực và quốc tế.
- Thực hiện tốt các mục tiêu hội
nhập về lao động, trước mắt trong Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), trong đó tập
trung phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, trình độ
ngoại ngữ và kỷ luật lao động khi cơ chế di chuyển lao động tự do trong khối
ASEAN được thực thi. Từng bước tiếp cận tiêu chẩn quốc tế để định hướng đào tạo
cho phù hợp.
- Nâng cao công tác dự báo thị trường
lao động; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu và di chuyển lao động giữa các tỉnh và nội
tỉnh, giữa các khu vực – ngành nghề phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã
hội; Nâng cao năng suất lao động và nâng cao năng lực chuyên môn của lao động
Việt Nam.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời những
chính sách, pháp luật về tiền lương; phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định
và tiến bộ, thúc đẩy an toàn, vệ sinh lao động; hoàn thiện hệ thống pháp luật về
quan hệ lao động phù hợp với tiêu chuẩn lao động khu vực và quốc tế. Nâng cao
năng lực thanh tra lao động đáp ứng yêu cầu quản lý lao động hiệu quả trong quá
trình hội nhập quốc tế.
- Từng bước áp dụng các tiêu chí
khu vực và quốc tế làm tiêu chí phấn đấu và thước đo đánh giá về an sinh xã hội;
Thực hiện các chính sách về bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện, bảo hiểm hưu trí bổ sung), bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện trợ
cấp xã hội cho người cao tuổi.
- Nghiên cứu xây dựng, thực hiện
chính sách đảm bảo trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng do tác động của hội
nhập quốc tế (như người khuyết tật nặng, trẻ em, người cao tuổi cô đơn, không
nơi nương tựa, đồng bào dân tộc thiểu số, nạn nhân buôn bán người...). Thúc đẩy
công bằng xã hội trong chính sách an sinh xã hội; thực hiện bình đẳng giới, ưu
tiên thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến và bất bình đẳng giới.
c) Lĩnh vực dân tộc: Phát triển
kinh tế - xã hội toàn diện đi đôi thực hiện giảm nghèo vùng dân tộc, rút ngắn
khoảng cách phát triển giữa các dân tộc; giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc,
đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng.
- Triển khai Kế hoạch "Triển
khai chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm
2020" trên địa bàn tỉnh An Giang; tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu
tư kết cấu hạ tầng góp phần đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo đồng bào vùng
dân tộc.
- Phát triển giáo dục, đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số. Tổ chức các lớp đào tạo
nghề chất lượng cao cho đồng bào dân tộc thiểu số để có thể đi xuất khẩu lao động,
giúp họ từng bước hội nhập với thị trường lao động khu vực ASEAN và quốc tế.
- Phát triển toàn diện các lĩnh vực
y tế, chăm sóc sức khỏe đồng bào dân tộc; tiếp tục thực hiện chính sách cấp thẻ
BHYT miễn phí đối với hộ dân tộc ở các xã vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn. Đầu
tư bảo tồn, phát triển văn hóa, xã hội vùng dân tộc để phát triển đời sống tinh
thần và phục vụ hoạt động du lịch.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ người dân tộc và những cán bộ thực hiện công tác dân tộc; giữ vững
khối đại đoàn kết các dân tộc nhằm củng cố an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn
xã hội vùng dân tộc. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới việc xây dựng và thực hiện
chính sách dân tộc.
d) Lĩnh vực
giáo dục - đào tạo: Tiếp cận chuẩn mực giáo dục tiên tiến của khu vực và thế giới,
tranh thủ sự hỗ trợ quốc tế thúc đẩy, phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo; chủ động và tích cực tham gia đào tạo nhân lực trong và ngoài nước.
Tăng quy mô đào tạo phù hợp từng giai đoạn, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát
triển kinh tế của tỉnh.
- Khai thác có hiệu quả các dự án
nâng cao chất lượng và tính thực tiễn của chương trình giảng dạy, đổi mới
phương pháp. Giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm nhằm nâng cao năng lực cho
đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý. Mời các chuyên gia, giáo sư, giảng viên
có uy tín các trường nước ngoài hợp tác giảng dạy và tư vấn về quản lý giáo dục.
- Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác
về giáo dục - đào tạo với các nước lân cận như Campuchia, Lào và một số nước có
nền giáo dục tiên tiến trong khu vực. Tranh thủ các nguồn học bổng, tạo cơ hội
cho sinh viên, học sinh An Giang tiếp cận và từng bước đạt trình độ ngang bằng
với một số nền giáo dục tiên tiến.
- Thực hiện đề án đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế tại địa
phương. Phát triển hệ thống giáo dục theo hướng hiện đại, chuẩn hoá, xã hội hoá
và hội nhập khu vực, quốc tế. Tranh thủ mối quan hệ của trí thức người Việt Nam
ở nước ngoài để kết nối hợp tác địa phương trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo
- Xây dựng và phát triển các
chương trình dạy học bằng tiếng Anh, tiến tới xây dựng chương trình đào tạo
trình độ đại học chất lượng cao đối với một số chuyên ngành trọng điểm bằng
cách xây dựng, chọn lọc áp dụng những chương trình đào tạo, giáo trình tiên tiến
phù hợp với yêu cầu phát triển của tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, hoàn thiện quy trình giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
đối với các thủ tục hành chính nhằm cải thiện môi trường đầu tư, hợp tác trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý
liên quan đến lĩnh vực giáo dục - đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi, kêu gọi các
tổ chức đầu tư vào giáo dục - đào tạo tỉnh nhà.
đ) Lĩnh vực
khoa học - công nghệ: hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ nhằm phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần phát triển nền kinh tế tri thức,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang. Tăng cường hợp tác
quốc tế tranh thủ sự hỗ trợ và nhận chuyển giao khoa học công nghệ, ứng dụng những
công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Mở rộng quan hệ và hội nhập quốc
tế về khoa học công nghệ, chủ động tham gia các chương trình hỗ trợ của Bộ,
ngành TW trong hợp tác song phương, đa phương về khoa học công nghệ trong
ASEAN, cơ chế hợp tác đối tác chính sách về khoa học công nghệ và Đổi mới APEC
(PPSTTI)... Chủ động tham gia Chương trình hành động ASEAN về sở hữu trí tuệ
2016-2020.
- Tăng cường hợp tác, tranh thủ
các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, đào tạo của các tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ quốc tế và các đối tác đã ký kết hợp tác với tỉnh An
Giang thực hiện các đề án, dự án về khoa học công nghệ, phát triển sản xuất
trong các lĩnh vực, sản phẩm ưu tiên đầu tư phát triển của tỉnh nhằm nâng cao
tính cạnh tranh.
- Triển khai hiệu quả Chương trình
Phát triển công nghệ sinh học trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020,
phát triển dược liệu và y học cổ truyền; Nghiên cứu phát triển bền vững các
vùng sinh thái tỉnh An Giang trong điều kiện biến đổi khí hậu giai; Nghiên cứu
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và phát triển nông nghiệp bền vững.
- Huy động các nguồn lực tài chính
từ nguồn ngân sách nhà nước, quỹ khoa học công nghệ của các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đổi mới
khoa học công nghệ. Đồng thời, nhà nước thực hiện đầy đủ cơ chế thương mại hóa
các sản phẩm khoa học để khuyến khích xã hội tham gia nghiên cứu khoa học công
nghệ.
- Tăng cường thông tin trong lĩnh
vực khoa học công nghệ; mở rộng mạng lưới thông tin phục vụ hội nhập quốc tế về
khoa học và công nghệ, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo để khuyến khích hoạt động khoa
học công nghệ phát triển.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ khoa học công nghệ, cán bộ quản lý thông qua việc cử chuyên viên tham gia
đào tạo sau đại học và các khóa bồi dưỡng ngoại ngữ; đồng thời đẩy mạnh hợp tác
để thu hút các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước. Tăng cường hợp tác
với các Viện - Trường quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ từ các chuyên gia quốc tế,
các tổ chức tình nguyện viên quốc tế góp phần tăng cường chuyển giao khoa học
công nghệ đặc biệt là lĩnh vực công nghệ cao.
e) Các lĩnh vực khác:
- Nghiêm túc thực hiện và tích cực
đóng góp việc sửa đổi, hoàn thiện và xây dựng các chuẩn mực, sáng kiến, các
công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, đặc biệt trong các lĩnh vực: quyền trẻ
em, phân biệt đối xử với phụ nữ, quyền của người khuyết tật, mua bán người...
- Tích cực tham gia các thể chế hợp
tác về môi trường, nổ lực chung trong quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên,
môi trường; phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường,
bảo vệ rừng, nguồn nước, động vật, thực vật ở nước ta và trên thế giới.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban
chỉ đạo về Hội nhập quốc tế tỉnh An Giang
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
đôn đốc các sở, ngành và địa phương triển khai đồng bộ những định hướng và giải
pháp tổ chức thực hiện để đạt những mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh những
định hướng, chiến lược, giải pháp lớn, những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm về
hội nhập quốc tế cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong từng giai đoạn, phù hợp
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tổng hợp và định kỳ báo cáo
Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về Hội nhập quốc tế, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân
tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Các
cơ quan giúp việc Ban chỉ đạo về Hội nhập quốc tế tỉnh An Giang
- Thực hiện nhiệm vụ điều phối, phối
hợp các ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện công tác hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
- Đề xuất những chương trình, đề
án, dự án nhằm cụ thể hóa Kế hoạch phù hợp điều kiện và tình hình thực tế của tỉnh;
tham mưu Ban chỉ đạo về Hội nhập quốc tế tỉnh phân công nhiệm vụ cho các cơ
quan chuyên môn thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
- Tổng hợp và định kỳ báo cáo Ban
chỉ đạo về Hội nhập quốc tế tỉnh về kết quả thực hiện đối với lĩnh vực được
phân công phụ trách.
3. Các
sở, ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ động phối hợp các cơ quan
liên quan thực hiện những nhiệm vụ được phân công; nghiên cứu lồng ghép, cụ thể
hóa hoạt động hội nhập quốc tế vào các kế hoạch phát triển của ngành, đơn vị.
- Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết
quả thực hiện hội nhập quốc tế lĩnh vực phụ trách về cơ quan giúp việc Ban Chỉ
đạo hội nhập quốc tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo về
Hội nhập quốc tế tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết
định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược tổng thể Hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|