QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Hàng hoá, hành lý, quà biếu xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiếp (sau đây gọi chung
là hàng hoá xuất, nhập khẩu chuyển tiếp) từ sân bay đầu tiên đến sân bay cuối
cùng để hoàn thành thủ tục hải quan, chỉ được phép chuyển đến những sân bay có
tổ chức Hải quan cửa khẩu sân bay. Đối với hàng hoá nhập khẩu, chỉ được phép
chuyển tiếp từ sân bay đầu tiên đến sân bay cuối cùng những lô hàng có vận đơn
gốc ghi nơi đến thuộc cửa khẩu sân bay cuối cùng. Những trường hợp đặc biệt cần
chuyển tiếp đến những sân bay không có tổ chức Hải quan cửa khẩu sân bay để
hoàn thành thủ tục hải quan, cơ quan Hàng không dân dụng Việt Nam phải có văn bản
gửi Tổng cục Hải quan trình bày cụ thể từng trường hợp để được xem xét giải quyết,
trong trường hợp này, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố liên quan chỉ cho phép
chuyển tiếp khi đã được Tổng cục Hải quan đồng ý.
Điều 2. Thông
báo về hàng chuyển tiếp của cơ quan Hàng không tại sân bay với Hải quan, và giữa
các đơn vị Hải quan cửa khẩu sân bay với nhau; trách nhiệm chuyển tiếp bộ hồ sơ
hàng xuất, nhập khẩu chuyển tiếp từ sân bay đầu tiên đến sân bay cuối cùng:
1. Cơ quan Hàng không dân dụng
dân dụng Việt Nam tại các sân bay có liên quan phải thông báo cho Hải quan cửa
khẩu san bay biết về kế hoạch vận chuyển, tiếp nhận, xếp dỡ... hàng chuyển tiếp;
Cơ trưởng các chuyển bay vận chuyển hàng hoá xuất, nhập khẩu chuyển tiếp, phải
chịu trách nhiệm chuyển bộ hồ sơ của Hải quan tại cửa khẩu sân bay đầu tiên đến
giao nguyên niêm phong cho Hải quan tại cửa khẩu sân bay cuối cùng.
2. Hải quan cửa khẩu sân bay đầu
tiên phải thông báo cho Hải quan cửa khẩu sân bay cuối cùng biết trước về chuyển
bay vận chuyển hàng chuyển tiếp sẽ hạ cánh tại sân bay cuối cùng và tình hình cụ
thể về hàng chuyển tiếp kèm theo bộ hồ sơ trên chuyển bay đó.
3. Hải quan cửa khẩu sân bay cuối
cùng phải thông báo cho Hải quan cửa khẩu sân bay đầu tiên biết ngay về kết quả
cụ thể sau khi tiếp nhận được hàng chuyển tiếp kèm theo bộ hồ sơ do Hải quan cửa
khẩu sân bay đầu tiên chuyển đến.
4. Sau 24 giờ, kể từ khi chuyến
bay vận chuyển hàng chuyển tiếp cất cánh, nếu Hải quan cửa khẩu sân bay đầu
tiên không nhận được thông báo của Hải quan cửa khẩu sân bay cuối cùng về việc
đã tiếp nhận được hàng chuyển tiếp thì Hải quan cửa khẩu sân bay đầu tiên phải
điện FAX báo cáo Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát - quản lý về hải quan) biết kịp
thời để Tổng cục có chỉ đạo các cục, vụ chức năng tại cơ quan Tổng cục và các địa
phương liên quan kiểm tra lại.
Điều 3. Quá
trình lưu kho, xếp dỡ hàng xuất nhập khẩu chuyển tiếp lên, xuống các loại
phương tiện vận chuyển... không được xếp lẫn với hàng hoá, hành lý nội địa.
Trong thời gian lưu kho, nếu xét cần thiết phải kiểm tra lại, phải di chuyển,
thay đổi kho hoặc container, thay đổi phương tiện vận chuyển... phải được sự thống
nhất của trưởng Hải quan cửa sân bay và lãnh đạo cơ quan Hàng không tại sân
bay.
Điều 4.
Kiểm tra bộ hồ sơ về hàng xuất, nhập khẩu chuyển tiếp; đối chiếu theo dõi thực
tế hàng hoá với bộ hồ sơ; vào sổ theo dõi hàng chuyển tiếp; đối chiếu hồ sơ, sổ
sách về hàng chuyển tiếp giữa Hải quan các cửa khẩu và giữa Hải quan với cơ
quan Hàng không tại các sân bay.
1. Trong từng Cargo Manifest của
một chuyển bay có bao nhiêu vận đơn thì thực tế trên chuyến bay đó phải có bấy
nhiêu bộ vận đơn, từng chuyến bay có bao nhiêu bộ vận đơn hàng chuyển tiếp thì
thực tế trên chuyến bay đó phải có bấy nhiêu lô hàng chuyển tiếp. Mọi sự sai lệch
giữa các chứng từ trong một bộ hồ sơ, giữa bộ hồ sơ với thực tế hàng hoá và mọi
trường hợp xẩy ra do rủi ro, bất khả kháng, đều phải yêu cầu bộ phận chuyên
trách thuộc cơ quan Hàng không sân bay lập biên bản chứng nhận tại chỗ, có sự
chứng kiến, xác nhận của Hải quan sân bay.
2. Hàng chuyển tiếp phải lập hồ
sơ, sổ sách theo dõi riêng theo từng chuyến bay. Việc theo dõi phải liên tục,
có sự kiểm tra, đối chiếu với sổ sách, hồ sơ của bộ phận chuyên trách thuộc cơ
quan Hàng không sân bay và sổ sách, hồ sơ giữa các đơn vị Hải quan cửa khẩu sân
bay với nhau. Mọi sai lệch phát hiện được sau khi kiểm tra, đối chiếu với sổ
sách của cơ quan Hàng không và sổ sách, hồ sơ giữa các đơn vị Hải quan cửa khẩu
sân bay với nhau phải báo cáo ngay cho trưởng Hải quan cửa khẩu để có biện pháp
xem xét, xử lý kịp thời.
THỦ TỤC HẢI QUAN
Điều 5.
Thủ tục chuyển tiếp hàng xuất khẩu tại sân bay đầu tiên:
1. Hàng xuất khẩu sau khi đã làm
xong các thủ tục theo quy định về khai báo kiểm hoá, tính và thu thuế, niêm
phong cặp chì hải quan... phải được áp tải đưa vào kho quy định.
2. Trước khi chuyển hàng từ kho
ra máy bay để chuyển tiếp đến sân bay cuối cùng, phải kiểm tra, đối chiếu từng
kiện (nếu hàng rời) từ container với bộ hồ sơ (kiểm tra, đối chiếu số lượng kiện,
số container, tình trạng bao bì, niêm phong cặp chì Hải quan, mác, mã...) và bố
trí lực lượng giám sát liên tục cho tới khi hàng được đưa lên máy bay. Riêng những
trường hợp hàng đã được kiểm hoá tại các địa điểm ngoài khu vực cửa khẩu hoặc cửa
khẩu khác chuyển đến, ngoài các thủ tục quy định chung phải được kiểm tra lại
qua máy soi của Hải quan trước khi đưa hàng ra máy bay.
3. Hải quan chỉ cho xếp lên máy
bay để chuyển tiếp đến sân bay cuối cùng những kiện hàng (nếu hàng rời), những
container phù hợp với bộ hồ sơ đã làm thủ tục hải quan trước đó về số lượng, trọng
lượng, tên và loại hàng, số vận đơn, ký hiệu cắp chì hải quan, nhãn mác bao
bì... Sau khi kết thúc việc xếp hàng lên máy bay, phải lập phiếu chuyển tiếp và
hoàn chỉnh bộ hồ sơ di chuyển đi theo đến Hải quan cửa khẩu sân bay cuối cùng.
Điều 6.
Thủ tục tiếp nhận hàng xuất khẩu chuyển tiếp tại sân bay cuối cùng.
1. Cán bộ hải quan được giao nhiệm
vụ làm thủ tục tiếp nhận hàng chuyển tiếp phải có mặt tại nơi quy định trước
khi máy bay hạ cánh 15 phút để tiếp nhận, kiểm tra bộ hồ sơ và giám sát, quản
lý hàng hoá trong quá trình xếp dỡ, vận chuyển vào kho quy định chờ xuất khẩu.
2. Căn cứ bộ hồ sơ theo hàng và
các chứng từ liên quan do Hải quan sân bay đầu tiên gửi đến để kiểm tra đối chiếu
với thực tế từng kiện, từng container hàng. Hải quan chỉ cho phép hành nhập kho
để chờ xuất khẩu đối với những kiện, những container hàng sau khi được xác định
là phù hợp với bộ hồ sơ đã làm thủ tục trước đó.
3. Trước khi cho hàng xuất kho để
xuất khẩu, phải kiểm đếm lại số lượng kiện, số lượng container, niêm phong cặp
chì hải quan, ký hiệu nhãn mác và tình trạng bao bì.... Nếu không có gì khác
thường so với thực trạng hàng hoá lúc nhập kho ban đầu, phù hợp với bộ hồ sơ
thì áp tải, giám sát cho xếp lên máy bay. Đồng thời hoàn chỉnh, thanh khoản,
luân chuyển bộ hồ sơ theo quy định.
Điều 7. Thủ
tục chuyển tiếp hàng nhập khẩu tại sân bay đầu tiên:
1. Sau khi tiếp nhận được những
bộ hồ sơ hàng nhập khẩu từ các chuyến bay nhập cảnh trong ngày, phải kịp thời
tách riêng theo trình tự từng chuyến bay những bộ hồ sơ thuộc các lô hàng phải
chuyển tiếp đến Hải quan sân bay khác hoàn thành thủ tục. Đồng thời phải tiến
hành kiểm tra, đối chiếu các chứng từ trong từng bộ hồ sơ và đối chiếu từng bộ
hồ sơ với thực tế hàng kèm theo.
2. Hàng chuyển tiếp sau khi xác
định phù hợp với bộ hồ sơ, phải được lưu kho riêng hoặc để riêng vào một khu vực
quy định trong kho theo thứ tự từng chuyến bay. Hàng ngày phải vào sổ theo dõi
cập nhật, các loại hồ sơ, chứng từ phải lưu giữ riêng và luôn luôn phù hợp với
thực tế trong kho.
3. Trước khi cho hàng chuyển tiếp
xuất kho để chuyển đến sân bay cuối cùng, phải chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ, chứng
từ có liên quan để gửi đi theo hàng. Công tác chuẩn bị hồ sơ phải đảm bảo các
loại chứng từ, hồ sơ phù hợp với thực tế hàng; việc sắp xếp hồ sơ, cách thể hiện
lưu giữ hồ sơ phải theo trình tự chuyến bay nhập cảnh và thời gian hàng nhập kho.
Những trường hợp không phù hợp giữa bộ hồ sơ và hàng thực tế phải có các chứng
từ hợp lệ chứng minh kèm theo.
Sau khi bộ hồ sơ đã được chuẩn bị
xong (kể cả việc lập phiếu chuyển tiếp) và đã đối chiếu phù hợp với thực tế
hàng, phải bố trí lực lượng giám sát liên tục cho đến khi hàng được xếp lên máy
bay để chuyển tiếp đến Hải quan cửa khẩu sân bay cuối cùng.
Điều 8.
Thủ tục tiếp nhận hàng nhập khẩu chuyển tiếp tại sân bay cuối cùng:
1. Cán bộ Hải quan được giao nhiệm
vụ làm thủ tục tiếp nhận hàng chuyển tiếp từ sân bay đầu tiên chuyển đến, phải
có mặt tại nơi quy định trước khi máy bay hạ cánh 15 phút để tiếp nhận, kiểm
tra bộ hồ sơ và giám sát quá trình xếp dỡ, vận chuyển hàng hoá từ trên máy bay
vào kho quy định.
2. Khi tiếp nhận được bộ hồ sơ,
phải kiểm tra đối chiếu số vận đơn trong Cargo Manifest với số của từng bộ vận
đơn thực tế kèm theo. Trên cơ sở bộ hồ sơ đã được kiểm tra, đối chiếu từng bộ vận
đơn với thực tế từng lô hàng kèm theo. Khi bộ hồ sơ đã được xác định phù hợp với
thực tế hàng hoá, mới tiến hành giám sát cho xếp hàng vào kho quy định.
3. Hàng nhập khẩu từ sân bay đầu
tiên đã chuyển đến sân bay cuối cùng để hoàn thành thủ tục hải quan, nhưng
không hoàn thành thủ tục hải quan tại sân bay cuối cùng mà tiếp tục chyển tiếp
đến cửa khẩu khác hoàn thành thủ tục, thì việc chuyển tiếp đó được thực hiện
theo các quy định hiện hành của Tổng cục về các loại hình chuyển tiếp khác có
liên quan.
Điều 9. Thủ
tục tại sân bay đâu tiên đối với các chuyến bay quốc tế xuất cảnh kết hợp vận
chuyển hàng hoá và hành khách nội địa:
1. Hàng hoá, hành lý nội địa phải
làm thủ tục tại nhà ga nội địa; Hàng hoá, hành lý quốc tế phải làm thủ tục tại
nhà ga quốc tế. Hàng hoá, hành lý ký gửi quốc tế sau khi làm xong thủ tục hải
quan phải xếp vào container và niêm phong cặp chì hải quan. Vỏ Container phải
được kiểm tra kỹ trước khi xếp hàng vào. Hàng quốc tế khi xếp lên máy bay phải
xếp khoang riêng và các khoang chứa hàng trên máy bay đều phải được kiểm tra
trước khi xếp hàng lên. Hành lý xách tay của hành khách xuất cảnh do Hải quan
sân bay cuối cùng làm thủ tục.
2. Đối với hàng hoá, hành lý nội
địa vận chuyển trên các chuyến bay quốc tế, Hải quan sân bay đầu tiên không làm
thủ tục như đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, nhưng do đặc thù của chuyến bay
này nên phải nắm chính xác lượng hàng hoá, hành lý nội địa thực tế được xếp lên
máy bay tại sân bay đầu tiên so với lượng hàng hoá, hành lý trên bộ hồ sơ hàng
nội địa đã được cơ quan Hàng không sân bay đã hoàn chỉnh trước đó. Nếu thực tế
hàng hoá, hành lý ký gửi của khách nội địa nhiều hơn hoặc nằm ngoài bộ hồ sơ của
nó, phải báo cáo ngay lãnh đạo Hải quan cửa khẩu để phối hợp với cơ quan Hàng
không sân bay làm rõ kịp thời.
Điều 10. Thủ
tục tại sân bay cuối cùng với các chuyến bay quốc tế xuất cảnh kết hợp vận chuyển
hàng hoá và hành khách nội địa.
1. Tiến hành làm thủ tục đối với
hành lý xách tay của những hành khách xuất cảnh và tổ chức lực lượng giám sát
cho đến khi máy bay cất cánh như mọi chuyến bay quốc tế khác.
2. Hải quan tại sân bay cuối
cùng phải nắm chắc lượng hàng hoá, hành lý nội địa (hành lý ký gửi) xếp lên máy
bay tại sân bay đầu tiên trước khi dỡ hàng xuống. Tại đây phải đảm bảo 100% lượng
hàng hoá, hành lý nội địa (hành lý ký gửi) phải được đưa xuống máy bay. Nếu lượng
hàng hoá, hành lý nội địa (hành lý ký gửi) sau khi đưa xuống máy bay ít hơn so
với lượng hàng hoá, hành lý nội địa xếp lên máy bay tại sân bay đầu tiên thì
báo cáo ngay với trưởng Hải quan cửa khẩu để phối hợp với cơ quan Hàng không
cho kiểm tra, xử lý kịp thời.
3. Tiến hành làm thủ tục đối với
tổ lái máy bay và các nhân viên phục vụ trên máy bay như mọi chuyến bay quốc tế
khác
Điều 11. Thủ
tục tại sân bay đầu tiên đối với các chuyến bay nhập cảnh kết hợp vận chuyển
hành khách và hàng hoá nội địa.
1. Làm thủ tục đối với hành lý
xách tay như mọi chuyến bay nhập cảnh khác. Hàng hoá nhập khẩu và hành lý ký gửi
của hành khách nhập cảnh vẫn giữ nguyên trên máy bay. Đối với trường hợp này
căn cứ vận đơn và Manifest để lập phiếu chuyển tiếp đến Hải quan sân bay cuối
cùng.
2. Nếu có hàng hoá, hành lý nội
địa (hành lý ký gửi) xếp lên máy bay, yêu cầu xếp riêng, không được xếp lẫn với
hàng hoá, hành lý quốc tế.
Điều 12.
Thủ tục tại sân bay cuối cùng đối với các chuyến bay nhập cảnh kết hợp vận chuyển
hành khách và hàng hoá nội địa.
1. Cán bộ hải quan được giao nhiệm
vụ tiếp nhận hồ sơ và làm các thủ tục khác đối khác đối với chuyến bay này vẫn
tiến hành bình thường như các chuyến bay nhập cảnh khác. Đảm bảo thực tế hàng
hoá nhập khẩu phải phù hợp với bộ hồ sơ kèm theo; Sau khi kết thúc việc dỡ hàng
từ trên máy bay xuống, đảm bảo hàng hoá không còn để lại trên máy bay.
2. Hàng hoá, hành lý ký gửi nội
địa, Hải quan không làm thủ tục như đối với hàng hoá, hành lý ký gửi quốc tế,
nhưng do đặc thù của chuyến bay này nên Hải quan phải biết chính xác lượng hàng
hoá, hành lý nội địa (hành lý ký gửi) phải phù hợp với bộ hồ sơ hàng hoá, hành
lý nội địa đã được lập tại sân bay đầu tiên. Nếu phát hiện những kiện hành lý
ký gửi tuy buộc Talon nội địa, nhưng không nằm trong bộ hồ sơ hành lý ký gửi nội
địa thì báo cáo lãnh đạo Hải quan cửa khẩu để phối hợp với lãnh đạo cơ quan
Hàng không sân bay làm rõ và xử lý kịp thời.