Pháp lệnh Hải quan năm 1990

Số hiệu 32-LCT/HĐNN8
Ngày ban hành 23/02/1990
Ngày có hiệu lực 01/05/1990
Loại văn bản Pháp lệnh
Cơ quan ban hành Hội đồng Nhà nước
Người ký Võ Chí Công
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 32-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 23 tháng 2 năm 1990

 

PHÁP LỆNH

HẢI QUAN CỦA HỘI DỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 32-LCT/HĐNN8 NGÀY 20/02/1990

Để bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển quan hệ kinh tế, văn hoá với nước ngoài, góp phần tăng cường sự giao lưu và hợp tác quốc tế, bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia;
Căn cứ vào các Điều 21, 46 và 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định chế độ quản lý Nhà nước về hải quan.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tạo điều kiện thuận tiện đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh qua biên giới Việt Nam trên cơ sở tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động hải quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc công nhận.

Điều 2

1- Ranh giới kiểm tra hải quan của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường biên giới quốc gia.

2- Hàng hoá, hành lý, ngoại hối, tiền Việt Nam, bưu kiện, bưu phẩm, các đồ vật và tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam (sau đây gọi chung là đối tượng kiểm tra, giám sát hải quan), khi qua biên giới Việt Nam đều chịu sự quản lý Nhà nước về hải quan theo quy định của Pháp lệnh này.

3- Khi cần thiết, Nhà nước Việt Nam quy định khu vực miễn kiểm tra hải quan.

Điều 3

1- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do Pháp lệnh này quy định, Hải quan Việt Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, mượn đường Việt Nam; đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới.

2- Trong hoạt động của mình, Hải quan Việt Nam tuân theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động hải quan mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc công nhận.

Điều 4

1- Trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hải quan Việt Nam phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các cấp, các lực lượng vũ trang, cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội, dựa vào nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.

2- Chính quyền địa phương các cấp, các lực lượng vũ trang, cơ quan Nhà nước khác, tổ chức xã hội và mọi công dân có trách nhiệm cộng tác, giúp đỡ Hải quan Việt Nam làm tròn nhiệm vụ; góp ý kiến phê bình, xây dựng Hải quan Việt Nam; khiếu nại, tố cáo việc làm sai trái của nhân viên hải quan và yêu cầu họ thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Chương 2:

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM

Điều 5

1- Hải quan Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng bộ trưởng.

Tổ chức Hải quan Việt Nam bao gồm:

- Tổng cục Hải quan;

- Hải quan tỉnh hoặc liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương;

- Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát hải quan.

2- Địa bàn hoạt động của Hải quan Việt Nam bao gồm: khu vực cửa khẩu; cảng biển, cảng sông quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; khu vực kiểm soát hải quan dọc theo biên giới, bờ biển, hải đảo, vùng tiếp giáp lãnh hải và những địa điểm khác ở nội địa do Pháp lệnh này quy định.

3- Phạm vi địa bàn hoạt động cụ thể của Hải quan Việt Nam, khu vực kiểm soát hải quan; tổ chức bộ máy, hệ thống chức vụ, chế độ phục vụ, cờ hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan do Hội đồng bộ trưởng quy định.

4- Hải quan Việt Nam được trang bị phương tiện kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ khí cần thiết để làm nhiệm vụ.

[...]