ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2516/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 11 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
06/2015/QĐ-UBND ngày 09/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định
về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng
Yên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 536/TTr-SNV ngày 11/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hưng Yên (sau đây viết tắt là Sở) là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, gồm:
Tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện
và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu
tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài; đấu thầu;
đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý
các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
3. Trụ sở làm việc của Sở: Số 08,
đường Chùa Chuông, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực
quy hoạch, kế hoạch và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
dài hạn, 05 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc
ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu
tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân
đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển bền vững, tăng
trưởng xanh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước trong lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối
với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau khi thống nhất
ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành,
phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh
nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối
với việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; chương trình, kế hoạch trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và 05 năm trên địa bàn tỉnh;
e) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
g) Dự thảo các văn bản về danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và điều
chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân
sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn
đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh
quản lý phù hợp với tổng mức đầu
tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan
thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của
các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo
quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều phối, quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng
danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA,
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc
trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết
quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu
thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh
là chủ đầu tư;
b) Chủ trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức
lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi
mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
và triển khai chính sách, chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với
các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các
vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập,
lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật,
quản lý, vận hành hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa
phương; đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng
hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của
các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo
thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc
về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân
có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu,
tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và
các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công
tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức, biên chế và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở có Giám
đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức,
cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Căn cứ các quy
định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
e) Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp
nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác).
2. Các phòng
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổng hợp, quy hoạch;
d) Phòng Đăng ký kinh doanh (bao gồm
cả nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân);
e) Phòng Kinh tế ngành;
g) Phòng Đấu thầu, thẩm định và
giám sát đầu tư;
h) Phòng Kinh tế đối ngoại;
i) Phòng Khoa giáo, văn xã.
Các phòng tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở có Trưởng phòng, không quá 02
(hai) Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, điều động, luân chuyển, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức
và tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
3. Đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở: Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp.
Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ
doanh nghiệp là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy
định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc
a) Biên chế công chức trong cơ
quan Sở, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm
việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị
trí việc làm (nếu có) và kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
theo quy định của pháp luật, phối hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo quy định.
c) Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,
cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức,
người lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và
tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức, cơ cấu, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật và quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện những nhiệm vụ
sau:
a) Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức
lại hoặc giải thể cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
theo quy định của pháp luật, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định;
b) Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có) trong cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; thẩm định, tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt;
c) Xây dựng
và ban hành quy chế làm việc của cơ quan Sở; chỉ đạo việc xây dựng và ban hành
quyết định phê duyệt quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu, tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Giám đốc Sở Nội vụ; quy định trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các
phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công
tác, lề lối làm việc của các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ thẩm định,
thống nhất với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Kế hoạch
và Đầu tư phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo quy định của
pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện của Sở Kế hoạch
và Đầu tư. Trong quá trình hướng dẫn, kiểm tra, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có
khó khăn vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 5. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2437/QĐ-UBND ngày
01/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|