ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2016/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 27 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 209/TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 8 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 10 năm 2016 và thay thế Quyết định số
54/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Tây Ninh; Quyết định số 48/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết
định số 54/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH TÂY NINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ,
nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp trong
phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp,
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch
và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh; kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 05 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí
kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu
tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã
hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư
phát triển, cân đối tài chính; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chiến
lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó Trưởng phòng, Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi quản lý
nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài
chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo chương
trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng
hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc
thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp
xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản
lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước;
chương trình, kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và
05 năm trên địa bàn tỉnh;
e) Dự thảo các quyết định, chỉ thị;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
g) Dự thảo các văn bản về danh mục
các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù
hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy
định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về
quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều
hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
c) Hướng dẫn và
giám sát, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thuộc tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội
chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở
Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho
từng chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra,
giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình,
dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp
luật;
c) Làm đầu mối tiếp
nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động
đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
a) Vận động, thu
hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban,
ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài; tổng hợp danh mục các
chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh
giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện
các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp
xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và
chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết
quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu
thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Chủ trì, tổ chức
giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công
tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
a) Thẩm định và
chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà
nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển
doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và triển khai
chính sách, chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt
động doanh nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra,
theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký
thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý
thông tin về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý, vận
hành hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa phương; đầu mối
theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế
tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp,
đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình
hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập
thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện việc
đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên
ngành;
c) Đầu mối phối hợp
với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh
nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực
phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập
báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về tình hình
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp
luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của
ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
12. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực
được giao.
13. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện những
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở.
a) Sở Kế hoạch và
Đầu tư có Giám đốc và không quá 3 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở;
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định
về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu
chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các tổ chức
tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
d) Phòng Đăng ký kinh doanh;
đ) Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư;
e) Phòng Quản lý vốn đầu tư phát triển;
g) Phòng Hợp tác đầu tư.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư.
Điều 4. Biên chế công chức,
số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao trên cơ sở vị trí
việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt;
2. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế
hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư sau khi có ý kiến
thống nhất của Sở Nội vụ; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
2. Sở Nội vụ
chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy của Phòng Tài chính - Kế hoạch về lĩnh vực kế hoạch và
đầu tư theo hướng dẫn của Trung ương.
3. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Nội vụ và Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh./.