ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 15 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi tại Tờ trình số 74/TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 01 năm 2017
về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi; ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 12/BC-STP ngày 12
tháng 01 năm 2017 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 206/SNV ngày 08 tháng 02 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
24 tháng 3 năm 2017 và thay thế Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 07/3/2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban ngành của tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: PCVP, các phòng N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, NC bdv77.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 15/3/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng
hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề
xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư
trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài ở địa phương; quản lý vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập
thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh
theo quy định của pháp luật; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 05
năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách địa
phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh; các
cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu
dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính; xây dựng chương trình,
kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó Trưởng phòng, Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau khi thống nhất
ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo chương trình hành động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng,
quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực
hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp
xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản
lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước;
chương trình, kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và
05 năm trên địa bàn tỉnh;
e) Dự thảo các quyết định, chỉ thị;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
g) Dự thảo các văn bản về danh mục
các dự án đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch
phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định
của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định
chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
và các vấn đề khác về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được
phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực
về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm tra
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh xây dựng, triển khai
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chương trình, dự
án phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự
án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và
cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa
bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra,
thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ
chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản
lý vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội
dung các chương trình sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp danh mục
các chương trình dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và
các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn
đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên quan đến nhiều Sở, ban,
ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả
thu hút, sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội
dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm
định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết
quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn
nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu
tư; đấu thầu dự án PPP;
b) Chủ trì, tổ chức giám sát, theo
dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về
các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương
quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước
và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và triển khai
chính sách, chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp;
cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa
bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp
tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của các
doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý, vận
hành hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa phương; đầu mối
theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư
nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô
hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện
các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện việc đăng
ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên
ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng
kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các
nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Các nhiệm vụ khác:
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư
đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm và chống lãng phí;
đ) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
i) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các ngành chức năng có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch, giải
pháp tổ chức thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi.
k) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo
Sở
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Kế
hoạch và Đầu tư, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số lĩnh vực, công việc cụ thể và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành các hoạt động
của Sở.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức:
1. Văn phòng;
2. Thanh Tra;
3. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
b) Phòng Đăng ký Kinh doanh;
c) Phòng Kinh tế ngành;
d) Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám
sát đầu tư;
đ) Phòng Kinh tế đối ngoại;
e) Phòng Khoa giáo, Văn xã.
4. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
Trung tâm xúc tiến đầu tư.
Ngoài ra, căn cứ vào tính chất, đặc
điểm và yêu cầu quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực thuộc ngành Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất và phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức và người lao động
của Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức và
tiêu chuẩn, chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Biên chế
công chức, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên
cơ sở vị trí làm việc gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Kế hoạch
và Đầu tư xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Đối với Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ, ngành Trung ương
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời, chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ cho UBND tỉnh và các Bộ,
ngành theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Đối với
các sở, ban, ngành
Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, nếu nội dung công việc có liên quan đến các sở, ban, ngành
thì Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động bàn bạc, phối hợp để giải quyết. Nếu các ngành không thống nhất được thì trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 8. Đối với Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các huyện, thành phố xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố phù hợp với quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này; đồng thời ban hành Quy chế làm
việc của Sở để quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và bố trí nhân sự phù hợp, để
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Sửa đổi
bổ sung
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
trao đổi với các cơ quan chức năng có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.