ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2882/2016/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
22 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 95/TTr-SLĐTBXH ngày 23/8/2016; ý kiến của Sở Nội
vụ tại Công văn số 1760/SNV-TCCB&TCPCP ngày 15/7/2016 và Báo cáo thẩm định
số 12/BCTĐ-STP ngày 29/4/2016 của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hải
Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 06/12/2016 và
thay thế Quyết định số 688/2009/QĐ-UBND ngày 22/4/2009 của Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở:
Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ LĐ-TBXH;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- Đoàn Đại biểu QH thành phố;
- CT, các PCT UBND TP;
- UB MTTQVN TP;
- Sở Tư pháp;
- Báo Hải Phòng, Cổng thông tin điện tử thành phố, Đài PTTH Hải Phòng;
- Công báo Hải Phòng;
- CPVP;
- CV: LĐ, NC, YT;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2882/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2016
của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền
công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo
hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ chăm
sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý
và điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động, người có công và xã
hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó trưởng Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động
của thành phố theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật
về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm tăng thêm;
- Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp
tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân;
- Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù
(người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng
khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác
theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định
của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động
dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo sự ủy quyền của
Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho lao
động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật
lao động.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn
người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký hợp đồng của người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của doanh nghiệp đưa
người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có thời hạn dưới 90
ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng;
c) Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và số lượng người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Thông báo cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu
người lao động đăng ký tìm việc làm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải
quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh
vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp ở địa phương sau khi được
phê duyệt;
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục nghề nghiệp; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công
nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và học sinh, sinh viên học nghề
theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
giáo dục nghề nghiệp theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; tổ chức hội
giảng nhà giáo dạy giỏi, hội thi thiết bị đào tạo tự làm cấp thành phố, các hội
thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối
thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật
lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế
độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần
hóa, giao, bán doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chế độ, chính sách ưu đãi đối với lao
động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa
thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về cho thuê lại lao động tại thành phố;
đ) Thống kê số lượng các doanh nghiệp cho thuê lại
lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động và số lượng
người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố kiến nghị
các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm
quyền;
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định số lượng
lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất;
c) Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của
pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc
gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tháng hành động về an toàn lao động,
vệ sinh lao động hàng năm;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong phạm vi thành phố;
c) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ
và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao
động trên địa bàn thành phố;
d) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy,
thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động
chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở
lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng
lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết (trừ các
trường hợp được quy định tại Điều 227 - Bộ luật Hình sự);
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm
thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật đối với người có công với cách mạng;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống
cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình
ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa
bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và
an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt
sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về
giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với
người có công với cách mạng;
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí
thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và
thân nhân của họ;
e) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” của thành phố.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người
cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên
quan;
b) Tổng hợp, thống kê số lượng người cao tuổi, người
khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội
thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội
khác;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội,
tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật,
cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng
đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình,
kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
b) Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực
hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em;
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em thành phố.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, chống mại
dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện
công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản
lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy quyền;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý
đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản
lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương;
b) Là cơ quan thường trực của Ban vì sự tiến bộ của
phụ nữ thành phố, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử
dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc
chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân
thành phố.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân thành
phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân
dân thành phố.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gồm
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là
người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân thành phố, trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán
bộ của Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh
do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
2. Các phòng thuộc Sở:
a) Các phòng thuộc Sở bao gồm:
- Văn phòng (bao gồm công tác pháp chế);
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Người có công;
- Phòng Việc làm - An toàn lao động;
- Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội;
- Phòng Dạy nghề;
- Phòng Bảo trợ xã hội;
- Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới.
b) Lãnh đạo phòng bao gồm 01 Trưởng phòng và không
quá 02 Phó Trưởng phòng; đối với Thanh tra Sở có 01 Chánh và không quá 03 Phó
Chánh.
3. Cơ quan trực thuộc Sở gồm:
a) Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội là đơn vị có
tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và cơ cấu tổ chức của Chi cục có không
quá 03 phòng.
b) Lãnh đạo Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội bao gồm
01 Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở:
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở bao
gồm:
- Làng Nuôi dạy trẻ mồ côi Hoa Phượng;
- Trung tâm Điều dưỡng Người tâm thần;
- Trung tâm Nuôi dưỡng và Bảo trợ xã hội;
- Trung tâm Chỉnh hình và phục hồi chức năng;
- Trung tâm Điều dưỡng Người có công;
- Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội số 2;
- Trường Lao động Xã hội Thanh Xuân;
- Trung tâm Dịch vụ Việc làm;
- Quỹ Bảo trợ trẻ em;
- Trung tâm kiểm định kỹ thuật an toàn Hải Phòng.
- Trung tâm Công tác xã hội.
- Trung tâm Tư vấn Cai nghiện tại cộng đồng.
b) Lãnh đạo các đơn vị gồm 01
cấp Trưởng và không quá 02 cấp Phó; đối với các đơn vị đang có nhiều hơn 02 cấp
Phó thì trước mắt giữ nguyên như hiện nay.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc tại
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy
ban nhân dân thành phố giao trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của thành
phố.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng Kế hoạch biên chế công chức và số
lượng người làm việc thuộc Sở theo quy định trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ quy định
của pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao để chỉ đạo thực hiện Quy định
này; ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên
chế của Chi cục, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở và các phòng chuyên môn thuộc
Sở; xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm của Sở, Chi cục và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ
sung, thay thế Quy định này, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.