ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2016/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 20 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1878/SKH-ĐT-VP ngày 14 tháng 9 năm 2016 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1618/SN-TCBC ngày 29 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng
Tháp.
Ðiều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 11 năm 2016 và bãi bỏ các văn bản trước đây trái với Quyết định này.
Ðiều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Cổng TTĐT Tỉnh; Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, bao gồm: tổng
hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề
xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh; đầu tư
trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương;
tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
Điều
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp
có tư cách pháp nhân, trụ sở, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của Tỉnh;
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 05 năm và hàng năm của Tỉnh, bố
trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu
tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư của Tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã
hội của Tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư
phát triển, cân đối tài chính; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chiến
lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của Tỉnh; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
c) Dự thảo chương trình hành
động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân Tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
tháng, quý, 06 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh điều hành, phối hợp
việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của Tỉnh.
d) Dự thảo chương trình, kế
hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do Tỉnh quản lý; cơ chế
quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước;
chương trình, kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và
05 năm trên địa bàn Tỉnh.
đ) Dự thảo các quyết định,
chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
e) Dự thảo các văn bản về
danh mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch
phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
b) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo
quy định của pháp luật.
c) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
Tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh sau
khi đã được phê duyệt theo quy định.
b) Quản lý và điều hành một
số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao.
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm
tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh
xây dựng, triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội chung của Tỉnh đã được phê duyệt.
d) Phối hợp với Sở Tài chính
lập dự toán ngân sách Tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong Tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương
trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do Tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu
tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư
trên địa bàn Tỉnh; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm
tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
d) Quản lý hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn Tỉnh theo quy định của
pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân
dân Tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều
phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của Tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng
danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp
danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Giám sát, đánh giá thực
hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong
việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên
quan đến nhiều sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về
tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách
nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu
tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, kết quả đánh giá hồ sơ mời quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết
quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân Tỉnh
là chủ đầu tư.
b) Chủ trì, tổ chức giám
sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu
thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký
doanh nghiệp:
a) Thẩm định và chịu trách
nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp
nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và triển khai chính sách,
chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh
nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo
dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành
lập của các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh; thu thập, lưu trữ và quản lý thông
tin về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý, vận hành hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở Tỉnh; đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp
tác xã và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất
các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực
hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp
tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn Tỉnh; tổ chức thực hiện việc đăng ký
liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành.
c) Đầu mối phối hợp với các
tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng
các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn Tỉnh.
d) Định kỳ lập báo cáo theo
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn Tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc Tỉnh.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện những nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân Tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có
Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định.
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
đ) Căn cứ quy định về phân cấp
quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân Tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra Sở (có con dấu
riêng).
c) Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
- Phòng Tổng hợp, Quy hoạch.
- Phòng Đăng ký kinh doanh
(có con dấu).
- Phòng Nghiệp vụ Kế hoạch
và Đầu tư.
- Phòng Đấu thầu, Thẩm định.
- Phòng Hợp tác Đầu tư.
Điều 5.
Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Sở
Kế hoạch và Đầu tư được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính của Tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch biên chế
công chức trình Ủy ban nhân dân Tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 6.
Với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chuyên môn cấp dưới của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Định kỳ tháng,
06 tháng, năm hoặc đột xuất, báo cáo kết quả hoạt động, công tác, tình hình thực
hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 7.
Với Hội đồng nhân dân Tỉnh
Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm chấp hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh, khi có yêu cầu Sở có
trách nhiệm báo cáo, trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về các vấn
đề có liên quan đến nhiệm vụ của Sở.
Điều 8.
Với Ủy ban nhân dân Tỉnh
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý,
điều hành trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân Tỉnh. Định kỳ tháng, 06
tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả hoạt động, công tác, tình hình thực hiện
nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết
kịp thời những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 9.
Với các sở, ban, ngành Tỉnh
1. Đối với các sở, ban,
ngành Tỉnh là mối quan hệ phối hợp, bình đẳng trên cơ sở thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao của từng cơ quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
động phối hợp với các ngành có liên quan trong việc hướng dẫn thực hiện các chủ
trương, chính sách của Trung ương và của Tỉnh về những vấn đề có liên quan đến
công tác của ngành và phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của
pháp luật về kế hoạch và đầu tư; phối hợp kiến nghị với Ủy ban nhân dân Tỉnh xử
lý những việc vượt quá quyền hạn của ngành; cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp
với hệ thống pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương. Khi có vấn đề chưa thống
nhất thì phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
Điều
10. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố những chủ
trương, chính sách, quy định của Trung ương, của Tỉnh về lĩnh vực quản lý ngành
để Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố nắm tình hình công tác quản lý kế hoạch và đầu
tư trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; cùng đôn đốc cơ quan chuyên môn huyện,
thị xã, thành phố thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và thực hiện tốt
chế độ báo cáo về kế hoạch và đầu tư theo quy định.
3. Khi có những vấn đề giữa
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chưa thống
nhất, còn có những ý kiến khác nhau trong tổ chức thực hiện thuộc phạm vi chức
năng quản lý ngành thì hai bên sẽ trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm lắng nghe ý kiến, kiến nghị, các vấn đề thuộc chủ trương, quy định
không phù hợp với tình hình điều kiện thực tế của địa phương, cùng tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bãi bỏ hoặc bổ sung các quy định không phù hợp.
Điều
11. Với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố
1. Là mối quan hệ thuộc cơ
quan lãnh đạo chuyên môn cấp trên và cơ quan chuyên môn cấp dưới.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố về lĩnh vực ngành quản lý.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất trình Ủy
ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.